vvitieubinh

New Member

Download miễn phí Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của BHTG dưới góc độ là hàng hóa công





LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

I. Khái quát về hàng hóa công. 2

1.Khái niệm 2

2. Đặc điểm của hàng hoá công . 2

II. Bảo hiểm tiền gửi. 3

1. Những nội dung cơ bản của BHTG. 3

1.1.Đối tượng tham gia bảo hiểm tiền gửi : 3

1.2.Đối tượng bảo hiểm. 4

1.3.Phạm vi bảo hiểm. 4

1.3.1.Các rủi ro được bảo hiểm 4

1.3.2.Các rủi ro loại trừ: 6

1.4. Số tiền được bảo hiểm và phí bảo hiểm. 6

1.4.1. Số tiền bảo hiểm: 6

1.4.2.Phí bảo hiểm: 6

1.5.Giải quyết bồi thường. 9

2. BHTG dưới góc độ là hàng hóa công. 10

2.1.BHTG là hàng hóa hoá công. 10

2.2.BHTG là hàng hoá công không thuần tuý. 11

III.Tình hình hoạt động của hoạt động của BHTG Việt Nam. 13

1.Cơ sở và tổ chức thực hiện bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam. 13

2.Tình hình triển khai bảo hiểm tiền gửi ở BHTG Việt Nam. 14

2.1. Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm tiền gửi 14

2.2.Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. 15

2.3.Thu phí bảo hiểm tiền gửi và dầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi. 15

2.5.Hoạt động hỗ trợ tài chính. 17

2.6.Công tác thông tin tuyên truyền. 17

3. Hội nhập khu vực và quốc tế. 19

IV. Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của BHTG dưới góc độ là hàng hóa công. 20

KẾT LUẬN 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ro loại trừ là những rủi ro gây ra sự phá sản, thanh lý hay giải thể tổ chức tín dụng trong cá trong trường hợp:
- Tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ tín dụng, thanh toán đã nêu trong Luật các tổ chức tín dụng: Tuy mỗi tín dụng có điều lệ và quy chế hoạt động riêng nhưng cũng phải tuân thủ các quy các hiện hành khác của Nhà nước. Nếu tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định về tiền tệ, tín dụng, thanh toán của Ngân hàng dẫn đến phá sản thì bảo hiểm không bồi thường.
- Tổ chức tín dụng giải thể tự nguyện vì cổ đông nhận thức thấy mục tiêu khi thanh lập tổ chức tín dụng không đạt được hay cổ đông thu hồi lại vốn vay có nhu cầu cải tổ lại cơ cấu của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng ngừng hoạt động do những nguyên nhân như chiến tranh đình công, bạo loạn dân sự, nội chiến. Đây là những rủi ro loại trừ không thông thường, không liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ. Khi tổ chức tín dụng bị phá sản, thanh lý, giải thể do các rủi ro này bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm bồi thường cho những người gửi tiền có kỳ hạn.
1.4. Số tiền được bảo hiểm và phí bảo hiểm.
1.4.1. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là số dư tiền gửi có kì hạn trong báo cáo số dư tiền gửi của mỗi quý của mỗi tổ chức tín dụng.
1.4.2.Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là số tiền tổ chức tín dụng phải trả cho người bảo hiểm để bảo hiểm số dư tiền gửi có kì hạn của tổ chức tại thời điểm cuối của mỗi quý. Phí bảo hiểm mà tổ chức tín dụng trả cho người bảo hiểm theo từng quý được tính theo công thức:
P = x 90
Trong đó :
- P: Phí bảo hiểm theo quý
- m: Số dư tiền gửi có kì hạn
- R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
- 90: Số ngày của một quý
- 365: Số ngày trong năm
Hiện nay trên thế giới áp dụng 2 nguyên tắc tính phí tiền gửi đó là:
Thứ nhất: Phí bảo hiểm tiến gửi đước áp dụng như nhau đối với các tổ chức tín dụng, tức là tất cả các tổ chức tín dụng đều tính phí theo tỷ lệ như nhau trên số dư tiền gửi được bảo hiểm mà không tính đến điều kiện, khả năng tài chính, kết quả hoạt động và chung quy lại là mức độ rủi ro của các tổ chức tín dụng khi tham gia bảo hiểm tiền gửi. Phương pháp này có nhiều ưu điểm trong triển khai nhưng cũng có những hạn chế nhất định.
Ưu điểm: Nhu cầu phải đánh giá chính xác tình hình hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi là không nhiết thiết. Ưu điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các tổ chức bảo hiểm, đặc biệt trong giai đoạn đầu mới triển khai thực hiện bảo hiểm tiền gửi. Vì thế đa số các hệ thống bảo hiểm tiền gửi trên thế giới đều khởi đầu bằng việc áp dụng đóng góp tài chính theo tỷ lệ phí bảo hiểm đồng hạng.
Hạn chế: Tạo nên khả năng xảy ra các biểu hiện ỷ lại xét về góc độ quản lý rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đồng thời không có tác động khuyến khích các ngân hàng thi đua hoạt động tốt, an toàn cao để đước áp dụng tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi thấp. Thực tế hoạt động bảo hiểm tiền gửi trên thế giới cho thấy, đối với hệ thống bảo hiểm tiền gửi áp dụng tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi đồng hạng, động lực thúc đẩy ngân hàng chấp nhận rủi ro cao hơn trong hoạt động càng trở nên mạnh mẽ hơn.
Thứ hai: Phí bảo hiểm tiền gửi được điều chỉnh theo mức độ rủi ro của từng tổ chức tín dụng. Theo hình thức này, cơ chế để xác định tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi là kết quả phân loại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức nào hoạt động với độ rủi ro lớn sẽ phải chịu tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi cao và ngược lại tổ chức nào hoạt động với mức độ rủi ro thấp sẽ được áp dụng mức phí bảo hiểm tiền gửi thấp và có thể tiến tới mức là đước miễn phí. Phương pháp này có những ưu điểm và hạn chế như:
Ưu điểm: Đưa ra được cơ chế đối xử bình đẳng giữa các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và thể hiện xu thế thị trường trong hoạt động bảo hiểm tiền gửi.
Điều đó có tác động kích thích các ngân hàng thi đua trong hoạt động để được đóng phí thấp và qua đó cũng tăng uy tín của ngân hàng mình. Hơn nữa, hình thức này còn có tác dụng hạn chế rủi ro đạo đức phát sinh bởi vì khi ngân hàng hoạt động bất cẩn, huy động vốn với lãi suất cao, đầu tư vốn với độ rủi ro cao hơn…thì sẽ chịu tỉ lệ bảo hiểm tiền gửi sẽ là cao hơn.
Hạn chế: Xác định tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi một cách chính xác cho từng tổ chức tha gia bảo hiểm tiền gửi là loại nghiệp vụ không đơn giản. Muốn xác định tỉ lệ phí bảo hiểm tiền gửi phù hợp với từng khách hàng đòi hỏi phải đánh giá chính xác hoạt động của từng khách hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đây là công việc không đơn giản vì khó có thể đánh giá chính xác mức độ rủi ro của từng tổ chức tín dụng, hơn nữa chi phí cho việc thu thập thông tin và duy trì cơ chế xử lý thông tin để đánh giá mức độ rủi ro đối với các tổ chức tín dụng là không nhỏ.
Mô hình thứ 2 là xu hướng theo đuổi của bảo hiểm tiền gửi. Song hiện nay, hầu hết các nước vẫn đang áp dụng mô hình thứ nhất.
1.5.Giải quyết bồi thường.
Khi xảy ra rủi ro được bảo hiểm, tổ chức tín dụng phải thông báo cho người bảo hiểm biết kèm theo các giấy tờ sau:
- Giấy yêu cầu bồi thường;
- Giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm
- Báo cáo thực trạng đến ngày xảy ra rủi ro;
- Lệnh của toà án, tuyên bố phá sản, quyết định giải thể hay thanh lý;
- Bản kê danh sách những người gửi tiền có hạn chưa được thanh toán đến ngày xảy ra rủi ro;
- Bản kê khai chi tiết dư nợ cho vay tính đến ngày xảy ra rủi ro.
Sau khi xem xét các chứng từ có liên quan đến việc trả tiền bồi thường cho tổ chức tín dụng và người gửi tiền đến và nếu thuốc phạm vi bảo hiểm thì bảo hiểm sẽ trả tiền cho người gửi tiền.
Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản tiền của khách đều được bảo hiểm chi trả khi xảy ra rủi ro mà các công ty bảo hiểm thường giới hạn một mức chi trả nhất định đó chính là số tiền bảo hiểm. Mức chi trả tiền bảo hiểm là khoản tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi sẽ thanh toán cho người bị chấm dứt hoạt động và không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Có hai hình thức chi trả tiền bảo hiểm áp dụng ở các hệ thống bảo hiểm tiền gửi trên thế giới:
- Chi trả toàn bộ số tiền gửi (cùng lãi) thuộc đối tượng được bảo hiểm (chi trả không giới hạn)
- Chi trả theo hạn mức trả tối đa (chi trả có giới hạn). Nếu số dư tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm (bao gồm cả lãi cộng dồn) thấp hơn hay bằng hạn mức tối đa thì người gửi tiền sẽ được hoàn trả toàn bộ tiền gửi của họ. Ngược lại nếu số dư tiền gửi (gồm cả lãi cộng dồn) lớn hơn hạn mức chi trả BHTG thì người gửi tiền được nhận khoản tiền bảo hiểm từ tổ chức BHTG tối đa bằng hạn mức chi trả.
Tuy nhiên, hình thức chi trả có giới hạn được sử dụng phổ biến ở các hệ thống BHTG trên thế giới có nhiều ưu việt so với chi trả không giới hạn. Đặc b...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung học phổ thông Y dược 0
D sáng kiến kinh nghiệm một số kinh nghiệm dạy trẻ 4 5 tuổi phòng chống hỏa hoạn trong trường mầm non Luận văn Sư phạm 0
D Thực trạng và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Công ty cơ khí 79 Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai của sinh viên một số trường Đại học Cao đẳng Y dược 0
D Kiến thức, thực hành về VSATTP và một số yếu tố liên quan của người trực tiếp chế biến tại các cửa hàng ăn Y dược 0
N Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa ở công ty cổ phần Gas Petrolimex Luận văn Kinh tế 0
H Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các DNSX Luận văn Kinh tế 0
R Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lương tại Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ Luận văn Kinh tế 0
T Một số giải pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác Quản trị nguồn nhân lực tại công ty Phan Gia Luận văn Kinh tế 0
E Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác trả lương ở công ty giấy Bãi Bằng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top