Download miễn phí Đề tài Một số nhận xét và ý kiến về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cơ khí ôtô 3-2
LỜI NÓI ĐẦU 1
Phần thứ nhất : Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất 3
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1. Ý nghĩa của việc tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất 3
2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 4
3. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 7
4. Yêu cần quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9
5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm 10
II. Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11
1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 11
2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 12
III. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong các doanh
nghiệp sản xuất 22
1. Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang 22
2. Phương pháp đánh giá 22
2. Hệ thống sổ sách kế toán phản ánh kế toán tập hợp chi phí
sản xuất 23
IV. Kế toán tính giá thành sản phẩm 24
1. Đối tượng tính gía thành 24
2. Ký tính giá thành 24
3. Các phương pháp tính giá thành 25
Phần thứ hai : Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí ôtô 3-2 32
A-/ Khái quát chung về Công ty cơ khí ôtô 3-2 32
I. Quá trình hình thành và phát triển 32
II. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty 33
III. Bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty 36
IV. Cơ cấu sản xuất sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp 38
V. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán 39
B-/ Kế toán tính gía thành tại Công ty cơ khí ôtô 3-2 42
I. Kế toán tập hợp chi phí 42
II. Các loại chi phí tại doanh nghiệp 42
1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 42
2. Kế toán tập hợp chi phí NCTT 48
3. Kế toán tập hợp chi phí SXC 53
4. Kế toán kết chuuyển chi phí 58
5. Phương pháp tính giá thành 61
Phần thứ ba : Một số nhận xét và ý kiến về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cơ khí ôtô 3-2 69
I. Nhận xét 69
II. Ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
Công ty 70
KẾT LUẬN 72
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-de_tai_mot_so_nhan_xet_va_y_kien_ve_cong_tac_tap_hop_chi_phi.iaTGIZcF8m.swf /tai-lieu/de-tai-mot-so-nhan-xet-va-y-kien-ve-cong-tac-tap-hop-chi-phi-va-tinh-gia-thanh-tai-cong-ty-co-khi-oto-3-2-83041/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Có TK 622
+Kết chuyển chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 631
Có TK 627
-Trường hợp có phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được, tuỳ theo kết quả xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi :
Nợ TK 611(giá trị phế liệu thu hồi)
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 811
Có TK 631 (chi tiết từng đối tượng)
-Cuối kỳ kiểm kê, đánh giá giá trị sản phâm dở dang:
Nợ TK 154
CóTK 631(chi tiết theo từng đối tượng)
-Giá thành sản xuất của số sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ :
Nợ TK 632
Có TK 631(chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê dịnh kỳ:
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 154
TK 631
TK 621
Giá trị sản phẩm
Trực tiếp
Chi phí NVL
dở dang cuối kỳ
TK 632
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ
TK 627
Chi phí NCTT
TK 622
hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
kết chuyển hay phân bổ cho các đối tượng tính giá
III.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong các doanh nghiệp sản xuất:
1.Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phẩm, công việc còn đang sản xuất lở dang.
Sản phẩm dở dang là khối lường sản phẩm, công việc còn dở dang trong quá trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây chuyền công nghệ hay đã hoàn thành một cvài quy trình chế bién nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định ddến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của snr phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đangnằm trong quá trình sẩn xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, dianh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà daonh nghiệp có thể ápdụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
-Xác định gía trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương : Dựa theo mức độ hành thành và số lượng ssản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dởdang thành sản phảam hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hay tiền lương định mức. Đểbảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí ché iến chiếm tỷ trong thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là mộtdạngcủa phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm
dở dang
=
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí
chế biến
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay theo chi phí vật liệu chính : Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật lieu trực tiếp hay chi phí vật liẹu chính mà không tính đến các chi phí khác.
-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hay kế hoạch : Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hay chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xá định giá trị dản phẩm dở dang.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác ddeer xác đình giá trị sản phẩm dở dang như phương phaps thống kê kinh nghiện, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang v.v...
3.Hệ thống sổ sách kế toán phản ánh kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Theo mỗi hình thức kế toán sẽ cómột hệ thống sổ kế toán thích hợp để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuâs. Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số lkiệu từ chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Thực chất của hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối qan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chépcũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Doanh nghiệp phải căn cứ vàohệ thống tài khoản kế toán, chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toáncũng như điều kiện trang bị phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn vận dụng hình thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán nhằm cung cấp thông tin kế toán kịp thời, đầy đủ, chính xác và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
IV.Kế toán tính giá thành sản phẩm :
1.Đối tượng tính giá thành :
Trong toàn bộ quá trình tính giá thành sản phẩm,việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp ssửdụng của chúng để xác định đối tượng tính gá thành cho thích hợp.
-Về mặt tổ chức sản xuất :
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thanhf.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều (khối lượng lớn) thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
-Về qui trình công nghệ sản xuất :
+ Nếu qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chie có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối qui trình sản xuất.
+ Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiẻu liên tục thì đối tượng tính giá có thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là loại bán thành phẩm hoàn thanh ở từng giai đoạn sản xuất.
+ Nếu qui trinh công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song(lắp ráp) thì đối tường tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn thành, cũng có thể là tựng bộ phận, tựng chi tiết sản phẩm.
2.Kỳ tính gía thành :
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thanh thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cuang cấp số liệu thông tin về giá th...