Download miễn phí Đề tài Một số vấn đề về đầu tư xóa đói, giảm cùng kiệt ở Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM. 3
I. LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN. 3
1. Đầu tư phát triển là gì? 3
2. Vai trò của đầu tư phát triển. 3
2.1 Đầu tư phát triển vừa tác động đến tổng cung vừa tác động
đến tổng cầu 3
2.2 Đầu tư phát triển cũng có tác động hai mặt tới sự ổn định
của nền kinh tế 3
2.3 Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế 4
2.4 Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4
2.5 Đầu tư với việc tăng cường khả năng công nghệ.
Khoa học của đất nước 5
3. Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam 5
II. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ. 6
1. Quan điểm của Simon Kuznets. 6
2. Quan điểm của A. Lewis. 7
3. Quan điểm của Harry Oshima. 8
4. Quan điểm của Các Mác về phân phối bất công trong xã hội
tư bản chủ nghĩa. 10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở VIỆT NAM. 11
I. THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA 11
1. Tỷ lệ đói nghèo. 11
2. Mức dộ bất bình đẳng trong thu nhập 12
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 14
1. Tổng quan về hệ thống cung cấp vốn. 14
2. Hỗ trợ vốn từ Ngân sách Nhà nước. 16
3. Hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng nông thôn. 17
3.1. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. 17
3.2. Ngân hàng phục vụ người nghèo 18
3.3. Quỹ tín dụng và ngân hàng cổ phầncác 19
4. Một số hình thức khác. 20
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TRONG
NHỮNG NĂM QUA 21
1. Kết quả hoạt động xóa đói giảm nghèo. 21
2. Tồn tại trong công tác đầu tư xóa đói giảm nghèo. 22
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CHO
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 23
I. HỆ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO. 23
1. Đầu tư cho xóa đói giảm nghèo gắn liền với phát triển kinh tế
và giữ vững ổn định chính trị. 23
2. Đầu tư xóa đói giảm nghèo phải đảm bảo sự kết hợp, thống nhất
kinh tế với xã hội, giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. 23
3. Xóa đói, giảm nghèo là sự quan tâm trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước và toàn xã hội. 24
4. Đầu tư xóa đói, giảm nghèo phải tạo cơ sở phát huy tính tự chủ tự vươn lên vượt qua đói nghèo, giảm nghèo của người nghèo 24
5. Đầu tư xóa đói, giảm nghèo phải xuất phát từ mục tiêu phát triển
vì phát triển là chính 24
6. Mở rộng hợp tác quốc tế khai thác có hiệu quả mọi nguồn
hợp tác quốc tế 25
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-20-de_tai_mot_so_van_de_ve_dau_tu_xoa_doi_giam_ngheo_o_viet_nam.zpy37oGK3O.swf /tai-lieu/de-tai-mot-so-van-de-ve-dau-tu-xoa-doi-giam-ngheo-o-viet-nam-82411/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Để đánh giá mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, Ngân hàng thế giới dựa vào tỷ trọng thu nhập của 40% số hộ thu nhập thấp nhất trong tổng số thu nhập của tất cả các hộ dân cư và xác định như sau:
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 12% được coi là bất bình đẳng cao
Nếu tỷ lệ này từ 12% - 17% được coi là bất bình đẳn vừa
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 17% được coi là tương đối bình đẳng
ở nước ta tỷ lệ này năm 1994 là 20%, năm 1995 là 21,09%, năm 1996 là 20,97%. Như vậy phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cư nước ta là tương đôi bình đẳng. kết luận này cũng tương đối phù hợp với đánh giá năm của UNDP về phát triển con người. Theo báo cáo này, thu nhập của 40% hộ cùng kiệt nhất năm 1993 ở Việt Nam là 19,2% so với tỷ lệ này ở một số nước trong giai đoạn 1981 – 1993 là:
Thái Lan: 15,5%
Malaixia: 12,9%
Philippin: 16,9%
Indonêxia:20,8%
Trung Quốc: 17,4%
Singapore: 15%
Phân hóa giàu cùng kiệt ở các vùng nông thôn đang diễn ra khá phổ biến và có xu hướng ngày càng giãn cách. Theo kết quả điều tra của Bộ LĐ - TB&XH, từ năm 1989 đến nay, tốc độ tăng người giàu mỗi năm khoảng 3 – 4 %, tỷ lệ người cùng kiệt tuyệt đối giảm 3 – 4%/năm, nhưng tỷ trọng quy mô người cùng kiệt vẫn lớn, mức chênh lệch giàu cùng kiệt thời kỳ 1976 – 1980 cách nhau từ 3 – 4 lần, đến 1981 – 1989 tăng lên 6 – 7 lần, thời kỳ 1990 – 1994 tăng lên 15 – 20 lần. Có những vùng có chênh lệch rất lớn như Tây Nguyên là 43 lần, Nam Bộ là 100 lần.
So sánh mức độ cùng kiệt theo vùng:
Việt Nam có tỷ lệ đói cùng kiệt khá cao nhưng tình trạng cùng kiệt đói này không dàn trải trên phạm vi quốc gia mà tỷ lệ cùng kiệt đói khác nhau khá nhiều tại những vùng khác nhau:
Vùng Bắc Trung Bộ là vùng cùng kiệt nhất với tỷ lệ cùng kiệt lên tới 71%
Vùng núi phía Bắc có tỷ lệ 59% người cùng kiệt cũng cao hơn mức trung bình toàn quốc
Vùng có tỷ lệ cùng kiệt đói thấp nhất là Đông Nam Bộ với 33% dân số là người cùng kiệt Cả 4 vùng còn lại: Tây Nguyên, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, đều có tỷ lệ cùng kiệt đói xấp xỉ với tỷ lệ cùng kiệt bình quân cả nước, tức là vào khoảng 48- 50%
So sánh cùng kiệt khổ theo giới tính và dân tộc
Theo giới tính
Người cùng kiệt là phụ nữ đông hơn nam giới. Những hộ gia đình cùng kiệt nhất là những hộ gia đình do phụ nữ là chủ hộ. Trong các hộ đói cùng kiệt do đàn ông làm chủ hộ thì phụ nữ khổ hơn nam giới.
- Theo dân tộc: ở Việt Nam nhìn trên tổng thể, dân tộc Kinh có mức độ cùng kiệt khổ nhỏ hơn so vói mức độ cùng kiệt khổ, bình quân toàn quốc, trong khi hầu hết các dân tộc thiểu số đều có một tỷ lệ cùng kiệt khó rất cao so với mức bình quân này. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên vì các dân tộc thiểu số hầu hết đều sống tại các vùng núi cao hay nông thôn khó có điều kiện để cải thiện thu nhập
Thực trạng đầu tư xóa đói giảm nghèo
Tổng quan về hệ thống cung cấp vốn.
Cho đến nay, hệ thống chuyển tải vốn phục vụ cho đầu tư xóa đói, giảm cùng kiệt được thực hiện qua các bộ phận chủ yếu sau: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo: các tổ chức phi Ngân hàng trong và ngoài nước. Các tổ chức tín dụng này có quy mô và mức độ hoạt động rất khác nhau. Riêng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Theo quyết định 525/TTg ngày 31/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ngân hàng phục vụ người cùng kiệt với trung tâm điều hành tác nghiệp do Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đảm nhiệm. Hệ thống tín dụng cho người cùng kiệt đã được quốc gia hóa và từ khi bước vào hoạt động, Ngân hàng đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Với mục tiêu vốn đến trực tiếp các hộ nông dân nghèo, hệ thống dẫn vốn về nông thôn theo các kênh chính sau:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông Việt Nam
thoon
Quỹ tín dụng nhân dân
chương trình quốc gia (kho bạc Nhà nước)
Các đoàn thể và các tổ chức xã hội
Các ngân hàng khu vực
Các quỹ khu vực
Ngân hàng cổ phần nông thôn
Tổ tiết kiệm và vay vốn
Hộ nghèo
UBND xã (ban xóa đói giảm nghèo)
Hợp tác xã doanh nghiệp
Cơ quan và các tổ chức cấp xã
Cơ quan và các tổ chức cấp huyện
Các chi nhánh
Các chi nhánh huyện, liên xã
Cơ quan và chức cấp tỉnh
Ngân hàng phục vụ người nghèo
Bộ phận dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo
Bộ phận dịch vụ cho
Quỹ tín dụng khu vực
Hỗ trợ vốn từ Ngân sách Nhà nước.
Năm 1996, Chính phủ đã phê duyệt “ Chương trình xóa đói, giảm cùng kiệt ” đây là một chương trình chính sách dựa trên khuôn khổ chính sách chung nhằm nâng cao tác động của các chương trình định hướng xóa đói, giảm nghèo. Dự kiến tổng nguồn vốn cho các chương trình này trong năm 1996 – 2000 là 11.000 tỷ đồng, bao gồm các chương trình như: tạo việc làm, phát triển hạ tầng, hỗ trợ đầu tư đào tạo, hỗ trợ viện phí, dạy nghề và chuyển giao công nghệ và quỹ hỗ trợ khi đói, giáp hạt và thiên tai. Trong những năm vừa qua, nguồn vốn hỗ trợ được thực hiện qua các kênh chủ yếu sau:
Trước hết là : “ Chương trình định canh, định cư” chương trình này đã được triển khai từ năm 1991, qua hơn 10 năm thực hiện chương trình đã đạt được kết quả đáng kể như: Bảo vệ rừng được 283.900ha, trồng rừng 28.171ha, khoanh nuôi tái sinh rừng 44.900ha, trồng 36.986ha cây công nghiệp, đặc sản, dược liệu, cây ăn quả, đầu tư chương trình phúc lợi tập trung cho các cụm dân cư, cụm xã, hình thành các trung tâm trao đổi hàng hóa, khoa học kỹ thuật, tạo điểm dân cư mới tiến bộ hơn. Mục tiêu của chương trình này trong cả giai đoạn 1991- 2000 là định canh, định cư cho 31.550 hộ dân, thực hiện 1.265 dự án với tổng vốn 1.560 tỷ đồng.
Thứ hai, hỗ trợ giải quyết việc làm thực hiện thông qua Kho bạc Nhà nước. Ngày 11/04/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) có Nghị quyết 120/HĐBT về phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm cho các năm tới, thực chất, đây là chương trình tín dụng cho nông dân, cho các dự án hiệu quả nhằm thu hút được nhiều lao động. Thực tiễn hoạt động trong những năm qua cho thấy, tiếp cận của tín dụng tạo việc làm tuy không hoàn toàn trực tiếp đến người nghèo, song hiệu quả tổng thể của chương trình đã đóng góp vào xóa đói, giảm cùng kiệt một cách đáng kể
Thứ ba, chương trình “ Phủ xanh đất trống dồi núi trọc”, mục tiêu của chương trình là trồng rừng, phục hồi rừng, nâng độ che phủ, theo hai cách: cấp phát và cho vay không phải trả lãi. qua 6 năm thực hiện (1993 - 1996), chương trình đã đạt được những kết quả tốt nhất định về tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện môi trường, môi sinh. Đến cuối năm 1998, Kho bạc Nhà nước đã cấp vốn cho trên 1.300 dự án với tổng nguồn vốn cấp ra là 2.627.41 tỷ đồng, trong đó lâm sinh 1.627,41 tỷ đồng, hạ tầng 565,511 tỷ đồng và chi cho sự nghiệp 246,648 tỷ đồng. Hiện nay chương trình đã kết thúc nhưng thay thế nó là “Dự án trồng 5 triệu ha rừn” vói nhu cầu vốn đầu tư là 31.000 tỷ đồng
Các khoản trên từ Ngân sách Nhà nước, tuy không phải hoàn toàn hỗ trợ trực tiếp người cùng kiệt nhưng có tác động tích cực đến sản xuất và đời s