[email protected]
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Lời mở đầu
Thế giới đang không ngừng thay đổi như vũ bão nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật công nghệ. Những phát minh mới ngày càng tạo ra nhiều của cải vật chất, sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Cuộc sống hiện đại, con người được đáp ứng đầy đủ về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận dân cư sống trong đói nghèo. Theo Liên Hợp Quốc hiện nay trên thế giới có khoảng 800 triệu người đói kinh niên, 1.3tỉ người sống trong cùng kiệt đói (thu nhập dưới 1 USD/ngày). Đặc biệt, ở một số nước đang phát triển, tỉ lệ đói cùng kiệt có thể chiếm hơn 50%. Liên Hợp Quốc xác định bảo đảm an ninh lương thực là một vấn đề bức thiết đối với toàn cầu. Bởi vì con người muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có cái ăn. Và nếu không xoá được đói cùng kiệt thì các chương trình phát triển đều trở nên vô nghĩa. Như vậy, mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt (XĐGN) như một mắt xích trong dây chuyền của sự phát triển kinh tế xã hội. Mà lại là mắt xích đầu tiên có vai trò khởi động và đặc biệt trọng yếu.
Để giải quyết khâu trọng yếu này mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có một con đường riêng dựa trên cơ sở lịch sử và thực tiễn về nguồn lực tự nhiên cũng như con người của quốc gia đó. Trong quá trình XĐGN, ngoài sự cần thiết có một sự giúp đỡ từ bên ngoài thì sự chủ động tự lực tự cường của mỗi quốc gia chính là một nhân tố quan trọng.
Từ một quốc gia thiếu lương thực triền miên trong suốt thời kì hợp tác hoá nông nghiệp, sau khi thực hiện một số cải cách trong công cuộc Đổi Mới, Việt Nam đã đứng trong hàng ngũ những nước đứng đầu về xuất khẩu lúa gạo, cà phê, chè, cao su và một số nông phẩm khác. Tuy nhiên sự thành công vượt bậc về kinh tế này chỉ tập trung ở các "vựa lúa" tại vùng đồng bằng, nơi mà các chính sách mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân khai thác tối đa năng lực sản xuất của mình. Còn các chính sách kinh tế đó vẫn chưa phát huy được hiệu quả ở miền núi, nơi tỉ lệ đói cùng kiệt còn cao và sự suy thoái môi trường đe dọa cuộc sống hàng ngày của người dân.
Hà Giang là tỉnh miền núi phía bắc địa đầu biên cương của tổ quốc, là một trong những tỉnh cùng kiệt nhất nước với khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng (CSHT) kinh tế - xã hội ( KT - XH) thấp, kinh tế chậm phát triển. Trong đó Quản Bạ là một trong bốn huyện miền núi trên cao nguyên Đồng Văn của tỉnh Hà Giang. Điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém trình độ dân trí thấp và không đồng đều nên đời sống của đồng bào trong huyện còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận dân cư con sống trong tình trạng đói nghèo. Nguy cơ tụt hậu so với các huyện bạn và cả nước là vấn đề đang đặt ra cho Đảng bộ huyện Quản Bạ những thử thách mới. Làm thế nào để từng bước cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT - XH do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV đề ra. Từ thực tiễn đó, nhiệm vụ cấp bách mà huyện Quản Bạ quyết tâm thực hiện là từng bước xoá hộ đói, giảm hộ nghèo, xây dựng huyện nhà giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Để góp phần thực hiện những nhiệm vụ cấp bách, huyện Quản Bạ đang tích cực triển khai phong trào XĐGN và đạt được những thành quả đáng kể, góp phần ổn định đời sống của đồng bào miền núi cao, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Tuy nhiên công tác này vẫn bộc lộ nhiều vướng mắc cần khắc phục. Trước hết là do chúng ta chưa làm rõ quan niệm về đói cùng kiệt và quan điểm của Đảng ta về giải quyết vấn để XĐGN, cũng như thực trạng đói cùng kiệt của huyện Quản Bạ. Đồng thời chưa xác định những tiêu chí đánh giá mức độ đói nghèo, những hạn chế, nguyên nhân trong chương trình XĐGN trong thời gian qua; đề ra những phương pháp cụ thể hữu hiệu nhằm thực hiện việc đi sâu nghiên cứu công tác XĐGN ở địa phương chưa toàn diện, sâu sắc và chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, nghiên cứu vấn đề XĐGN tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của huyện Quản Bạ trong những năm tới là một vấn đề hết sức quan trọng.
Thực hiện đề tài này, tui hi vọng vận dụng lí luận chính trị XĐGN tại huyện Quản Bạ. Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lí luận của vấn đề, phân tích đúng đặc điểm thế mạnh của huyện, tìm ra đúng nguyên nhân và đề ra giải pháp hữu hiệu.
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac_Lênin, quán triệt các phương pháp lôgic biện chứng, quan điểm hệ thống toàn diện, lịch sử cụ thể khách quan trong phản ánh và phương pháp phân tích, tổng hợp thông qua số liệu thống kê và điều tra xã hội học về XĐGN và tình hình KT - XH của huyện Quản Bạ (giai đoạn 2001-2005) để phân tích, so sánh chỉ ra thực trạng nguyên nhân đói cùng kiệt ở địa phương.
Nguồn tài liệu nghiên cứu ngoài tài liệu học tập của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đề tài còn sử dụng các văn kiện ĐH Đảng tỉnh Hà Giang lần thứ V và Đảng bộ huyện Quản bạ lần thứ XV, số liệu phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
Do năng lực và thời gian hạn chế, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào "Một số vấn đề XĐGN ở huyện Quản Bạ - Hà giang". Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 phần chính là:
Phần I: Phân hoá giàu cùng kiệt và sự cần thiết của XĐGN trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta.
Phần II: Tình hình XĐGN ở huyện Quản Bạ trong thời gian 2001-2005.
Phần III: Giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả công tác XĐGN ở huyện Quản Bạ trong thời gian tới (2006 - 2010).
Trong quá trình thực hiện tui xin trân thành Thank PGS. TS. Trần Ngọc Phác và tập thể thầy cô giáo khoa Thống kê - ĐH KTQD; Huyện uỷ, UBND huyện và các phòng ban trong huyện đã giúp đỡ tui hoàn thành đề tài này.
Phần I. Phân hóa giàu cùng kiệt và sự cần thiết của
xóa đói giảm cùng kiệt trong quá trình
phát triển kinh tế nước ta
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cùng kiệt đói :
1. Tính tất yếu của quá trình phân hóa giàu nghèo:
Xã hội loài người đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ sản xuất vật chất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con người ngày càng sáng tạo, khai thác thiên nhiên tạo ra của cải vật chất, không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Nơi đâu năng suất lao động càng cao thì nơi đó nhu cầu của con người càng được đáp ứng đầy đủ. Và ngược lại, ở đâu năng suất thấp, sản xuất ra ít của cải vật chất, khả năng đáp ứng nhu cầu thấp thì ở đó con người rơi vào cảnh đói nghèo.
Trong xã hội có giai cấp, những người bị áp bức bóc lột phải chịu cuộc sống cùng cực. Không chỉ có vậy, sự khốc liệt của tự nhiên, thiên tai, bão lũ, sự tàn phá của chiến tranh...đều khiến cuộc sống con người thêm cơ cực. Đói cùng kiệt không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dưới chế độ công xã nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến với trình độ lực lượng sản xuất thấp kém mà ngay cả trong thời đại ngày nay với cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ hiện đại, với lực lượng sản xuất cực kì cao thì trong từng quốc gia kể cả những quốc gia phát triển vào bậc nhất thế giới, đói cùng kiệt vẫn tồn tại một cách hiển nhiên. Do đó giải quyết vấn để đói cùng kiệt luôn luôn là một nhiệm vụ quan trọng, một mục tiêu của sự phát triển đối với mọi quốc gia, mọi dân tộc. Có nhiều cách lí giải và giải quyết khác nhau về hiện tượng đói nghèo. Điều đó phụ thuộc vào thế giới quan của mỗi người, mỗi giai cấp mỗi nhà nước. Đối với chúng ta việc xem xét hiện tượng đói cùng kiệt phải luôn đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa Mác_Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trên lập trường cách mạng của giai cấp công nhân.
Trong di sản kinh điển mácxít, Mác và Engghen ngay từ khi sáng lập học thuyết vào giữa thế kỉ XV thì những tác phẩm nổi tiếng của hai ông đều có bàn về tình trạng cùng kiệt khổ của giai cấp vô sản và những người lao động dưới ách thống trị của CNTB, tiêu biểu nhất là: "bản thảo kinh tế triết học" (1844_Mac), "tình cảnh giai cấp công nhân Anh" (1845 - Engghen), “tư bản (Mac bắt đầu viết năm 1860 và được Engghen kết thúc năm 1895)...
Trong những tác phẩm này, Mac - Engghen đã mô tả cặn kẽ tỉ mỉ và xác thực tình cảnh đói cùng kiệt của những người vô sản phải bán sức lao động cho chủ tư bản để kiếm sống. Phụ nữ và trẻ em phải làm việc đến kiệt sức trong các xưởng thợ. Nông dân bị tước đoạt ruộng đất, mất hết TLSX, phải chạy ra các đô thị và trở thành những người thất nghiệp. Họ trở thành nạn nhân của tình trạng bị nóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối của các chủ tư bản trong thời kì tích luỹ nguyên thuỷ và tự do cạnh tranh của CNTB. Hai ông đã vạch rõ hậu quả khôn lường của chế độ bóc lột tàn bạo này. Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phân hoá xã hội thành hai cực: một số ít nắm trong tay toàn bộ tài sản, quyền lực ngày càng giầu có - giai cấp tư sản; nhân dân lao động ngày càng bần cùng hóa, lún sâu vào cái hố của sự cùng kiệt đói, bệnh tật, thất nghiệp và thất học - giai cấp vô sản. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản thúc đẩy quá trình phân hoá giàu cùng kiệt thành phân hoá giai cấp mà đối kháng giữa hai giai cấp đó là không thể điều hoà được.
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả được sự giúp đỡ nhiệt tình của Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Lao động thương binh xã hội, Ban xoá đói giảm cùng kiệt của huyện và sự hướng dẫn tận tình của tập thể các thầy cô giáo khoa Thống kê trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội.
Tuy nhiên do thời gian, tài liệu nghiên cứu và bản thân tui còn có hạn chế về trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót cả về nội dung và hình thức.tui xin trân thành Thank sự góp ý phê và bổ xung của các thầy cô giáo để đề tài thêm hoàn chỉnh.
Tài liệu tham khảo
1. Mác - ăngghen toàn tập -Tập 4, 23 - NXB Sự thật - 1987.
2.V.I.Lênin toàn tập - Tập I - NXB Tiến bộ - 1974.
3.Hồ Chí Minh toàn tập - Tập 7 - NXB Sự thật - 1989.
4.Văn kiện đại hội Đảng khoá VII, VII, IX.
5.Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Hà giang khoá XV.
6.Niên giám Thống kê tỉnh Hà giang.
7.Chương trình XĐGN 2001-2005 của Ban chỉ đạo XĐGN tỉnh Hà giang.
8.Chương trình XĐGN 2006-2010 của Ban chỉ đạo XĐGN huyện Quản bạ.
9.Chuẩn mực đói cùng kiệt ở Việt nam.
10.Báo cáo tổng kết 5 năm thưc hiện chương trình XĐGN- VL huyện Quản bạ giai đoạn 2001-2005.
11.Báo cáo của Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Quản bạ năm 2003.
12.Giáo trình Xã hội học - Khoa xã hội học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
13.Giáo trình Kinh tế công cộng - Khoa kế hoạch và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 2003.
14.Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp – Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Thống kê 2004.
15.Đổi mới ở vùng miền núi – NXB Nông nghiệp – 2002.
16.XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay, thực trạng và giải pháp – Hà Quế Lâm – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – 2002.
17. cùng kiệt – Báo cáo phát triển Việt Nam 2004.
18.Vấn đề XĐGN ở nông thôn nước ta hiện nay - NXB Nông nghiệp – 2002.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I. Phân hóa giàu cùng kiệt và sự cần thiết của xóa đói giảm cùng kiệt trong quá trình phát triển kinh tế nước ta 4
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cùng kiệt đói : 4
1. Tính tất yếu của quá trình phân hóa giàu nghèo: 4
2. Quan niệm về đói cùng kiệt và thước đo đói nghèo: 9
2.1. Đói cùng kiệt và các khía cạnh của đói nghèo: 9
2.2. Thước đo đói nghèo: 10
2.2.1. Xác định các chỉ số phúc lợi: 10
2.2.2.Lựa chọn và ước tính ngưỡng nghèo: 10
2.2.3. Các thước đo đói cùng kiệt thông dụng: 12
II.Vài nét về thực trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Hà giang nói riêng: 13
1.Vài nét về thực trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam: 13
2.Vài nét về XĐGN và mục tiêu XĐGN của tỉnh Hà giang: 14
Phần II. Tình hình xoá đói giảm cùng kiệt ở huyện quản bạ giai đoạn 2001-2005. 16
I. tác động của đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội tới hiện tượng đói cùng kiệt tại huyện quản bạ: 16
1.Đặc điểm tự nhiên: 16
1.1.Vị trí địa lí: 16
1.2.Địa hình : 16
1.3.Khí hậu: 17
1.4. Sông nước: 17
1.5. Thổ nhưỡng: 17
1.6.Khoáng sản: 17
1.7.Đất đai: 17
2. Đặc điểm dân số xã hội: 19
2.1.Đặc điểm dân số lao động: 19
2.2. Đặc điểm dân số dân tộc: 20
3. Đặc điểm kinh tế xã hội: 21
II.Khái quát tình trạng đói cùng kiệt của huyện Quản Bạ giai đoạn 2001 – 2005: 22
1. Tính tất yếu của quá trình phân hoá giàu cùng kiệt trên địa bàn huyện Quản Bạ: 22
2. Thực trạng đói cùng kiệt ở huyện Quản Bạ giai đoạn 2001 – 2005: 23
III. Nguyên nhân đói nghèo: 29
1. Sự phân cách trầm trọng kéo dài: 29
2. Những rủi ro tai họa phát sinh đột xuất: 32
3. Do nguồn lực hạn chế: 33
4. Do tác động của chiến tranh biên giới và các chính sách kinh tế xã hội: 33
IV.Các giải pháp xoá đói giảm cùng kiệt đã được huyện Quản bạ áp dụng và kết quả đạt được: 34
1. Công tác chỉ đạo triển khai: 35
2. Quá trình thực hiện: 35
2.1. Thực hiện các chính sách: 35
2.1.1. Chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nghèo: 35
2.1.2. Chính sách giáo dục, dạy nghề: 35
2.1.3. Chính sách Y tế – KHHGĐ: 36
2.1.4. Chính sách an sinh xã hội: 36
2.1.5. Chính sách hỗ trợ về nhà ở: 37
2.1.6. Chính sách hỗ trợ văn hoá thông tin cho người nghèo: 37
2.1.7. Chính sách hỗ trợ cho người cùng kiệt và vùng đặc biệt khó khăn: 38
2.1.8. Chính sách hỗ trợ người cùng kiệt về dịch vụ thương mại và tiêu thụ sản phẩm: 38
2.2. Thực hiện các dự án: 38
2.2.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 38
2.2.2. Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: 38
2.2.3. Dự án tín dụng cho người nghèo: 39
2.2.4. Dự án định an định cư, di dân xây dựng vùng kinh tế mới: 39
2.2.5. Đào tạo cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo: 39
3. Kết quả cụ thể: 40
4. Hạn chế của việc tổ chức chương trình XĐGN: 40
Phần III. Các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xoá đói giảm cùng kiệt ở huyện quản bạ trong thời gian tới 2006-2010. 41
I. Quan điểm của tỉnh và phương châm thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm cùng kiệt của huyện Quản Bạ: 41
1. Quan điểm của tỉnh Hà Giang về XĐGN: 41
2. Nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác XĐGN huyện Quản Bạ: 42
3. Mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ tổng quát: 43
3.1. Mục tiêu tổng quát: 43
3.2. Nhiệm vụ tổng quát: 44
II.Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác XĐGN ở huyện Quản bạ trong thời gian tới: 45
1. Giải pháp về công tác lãnh đạo chỉ đạo: 45
2. Giải pháp tổ chức bộ máy cán bộ: 46
3. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 47
4. Quy hoạch đất đai - tạo điều kiện cho hộ cùng kiệt có đất sản xuất: 49
5. Xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: 50
III. Kiến nghị: 50
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 53
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Lời mở đầu
Thế giới đang không ngừng thay đổi như vũ bão nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật công nghệ. Những phát minh mới ngày càng tạo ra nhiều của cải vật chất, sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. Cuộc sống hiện đại, con người được đáp ứng đầy đủ về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận dân cư sống trong đói nghèo. Theo Liên Hợp Quốc hiện nay trên thế giới có khoảng 800 triệu người đói kinh niên, 1.3tỉ người sống trong cùng kiệt đói (thu nhập dưới 1 USD/ngày). Đặc biệt, ở một số nước đang phát triển, tỉ lệ đói cùng kiệt có thể chiếm hơn 50%. Liên Hợp Quốc xác định bảo đảm an ninh lương thực là một vấn đề bức thiết đối với toàn cầu. Bởi vì con người muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có cái ăn. Và nếu không xoá được đói cùng kiệt thì các chương trình phát triển đều trở nên vô nghĩa. Như vậy, mục tiêu xoá đói giảm cùng kiệt (XĐGN) như một mắt xích trong dây chuyền của sự phát triển kinh tế xã hội. Mà lại là mắt xích đầu tiên có vai trò khởi động và đặc biệt trọng yếu.
Để giải quyết khâu trọng yếu này mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có một con đường riêng dựa trên cơ sở lịch sử và thực tiễn về nguồn lực tự nhiên cũng như con người của quốc gia đó. Trong quá trình XĐGN, ngoài sự cần thiết có một sự giúp đỡ từ bên ngoài thì sự chủ động tự lực tự cường của mỗi quốc gia chính là một nhân tố quan trọng.
Từ một quốc gia thiếu lương thực triền miên trong suốt thời kì hợp tác hoá nông nghiệp, sau khi thực hiện một số cải cách trong công cuộc Đổi Mới, Việt Nam đã đứng trong hàng ngũ những nước đứng đầu về xuất khẩu lúa gạo, cà phê, chè, cao su và một số nông phẩm khác. Tuy nhiên sự thành công vượt bậc về kinh tế này chỉ tập trung ở các "vựa lúa" tại vùng đồng bằng, nơi mà các chính sách mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân khai thác tối đa năng lực sản xuất của mình. Còn các chính sách kinh tế đó vẫn chưa phát huy được hiệu quả ở miền núi, nơi tỉ lệ đói cùng kiệt còn cao và sự suy thoái môi trường đe dọa cuộc sống hàng ngày của người dân.
Hà Giang là tỉnh miền núi phía bắc địa đầu biên cương của tổ quốc, là một trong những tỉnh cùng kiệt nhất nước với khí hậu khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng (CSHT) kinh tế - xã hội ( KT - XH) thấp, kinh tế chậm phát triển. Trong đó Quản Bạ là một trong bốn huyện miền núi trên cao nguyên Đồng Văn của tỉnh Hà Giang. Điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém trình độ dân trí thấp và không đồng đều nên đời sống của đồng bào trong huyện còn gặp nhiều khó khăn. Một bộ phận dân cư con sống trong tình trạng đói nghèo. Nguy cơ tụt hậu so với các huyện bạn và cả nước là vấn đề đang đặt ra cho Đảng bộ huyện Quản Bạ những thử thách mới. Làm thế nào để từng bước cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT - XH do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV đề ra. Từ thực tiễn đó, nhiệm vụ cấp bách mà huyện Quản Bạ quyết tâm thực hiện là từng bước xoá hộ đói, giảm hộ nghèo, xây dựng huyện nhà giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Để góp phần thực hiện những nhiệm vụ cấp bách, huyện Quản Bạ đang tích cực triển khai phong trào XĐGN và đạt được những thành quả đáng kể, góp phần ổn định đời sống của đồng bào miền núi cao, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Tuy nhiên công tác này vẫn bộc lộ nhiều vướng mắc cần khắc phục. Trước hết là do chúng ta chưa làm rõ quan niệm về đói cùng kiệt và quan điểm của Đảng ta về giải quyết vấn để XĐGN, cũng như thực trạng đói cùng kiệt của huyện Quản Bạ. Đồng thời chưa xác định những tiêu chí đánh giá mức độ đói nghèo, những hạn chế, nguyên nhân trong chương trình XĐGN trong thời gian qua; đề ra những phương pháp cụ thể hữu hiệu nhằm thực hiện việc đi sâu nghiên cứu công tác XĐGN ở địa phương chưa toàn diện, sâu sắc và chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, nghiên cứu vấn đề XĐGN tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế của huyện Quản Bạ trong những năm tới là một vấn đề hết sức quan trọng.
Thực hiện đề tài này, tui hi vọng vận dụng lí luận chính trị XĐGN tại huyện Quản Bạ. Nhằm làm sáng tỏ cơ sở lí luận của vấn đề, phân tích đúng đặc điểm thế mạnh của huyện, tìm ra đúng nguyên nhân và đề ra giải pháp hữu hiệu.
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac_Lênin, quán triệt các phương pháp lôgic biện chứng, quan điểm hệ thống toàn diện, lịch sử cụ thể khách quan trong phản ánh và phương pháp phân tích, tổng hợp thông qua số liệu thống kê và điều tra xã hội học về XĐGN và tình hình KT - XH của huyện Quản Bạ (giai đoạn 2001-2005) để phân tích, so sánh chỉ ra thực trạng nguyên nhân đói cùng kiệt ở địa phương.
Nguồn tài liệu nghiên cứu ngoài tài liệu học tập của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, đề tài còn sử dụng các văn kiện ĐH Đảng tỉnh Hà Giang lần thứ V và Đảng bộ huyện Quản bạ lần thứ XV, số liệu phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
Do năng lực và thời gian hạn chế, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào "Một số vấn đề XĐGN ở huyện Quản Bạ - Hà giang". Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 phần chính là:
Phần I: Phân hoá giàu cùng kiệt và sự cần thiết của XĐGN trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta.
Phần II: Tình hình XĐGN ở huyện Quản Bạ trong thời gian 2001-2005.
Phần III: Giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả công tác XĐGN ở huyện Quản Bạ trong thời gian tới (2006 - 2010).
Trong quá trình thực hiện tui xin trân thành Thank PGS. TS. Trần Ngọc Phác và tập thể thầy cô giáo khoa Thống kê - ĐH KTQD; Huyện uỷ, UBND huyện và các phòng ban trong huyện đã giúp đỡ tui hoàn thành đề tài này.
Phần I. Phân hóa giàu cùng kiệt và sự cần thiết của
xóa đói giảm cùng kiệt trong quá trình
phát triển kinh tế nước ta
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cùng kiệt đói :
1. Tính tất yếu của quá trình phân hóa giàu nghèo:
Xã hội loài người đã phát triển qua nhiều nấc thang lịch sử do trình độ sản xuất vật chất quyết định. Bằng lao động sản xuất, con người ngày càng sáng tạo, khai thác thiên nhiên tạo ra của cải vật chất, không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Nơi đâu năng suất lao động càng cao thì nơi đó nhu cầu của con người càng được đáp ứng đầy đủ. Và ngược lại, ở đâu năng suất thấp, sản xuất ra ít của cải vật chất, khả năng đáp ứng nhu cầu thấp thì ở đó con người rơi vào cảnh đói nghèo.
Trong xã hội có giai cấp, những người bị áp bức bóc lột phải chịu cuộc sống cùng cực. Không chỉ có vậy, sự khốc liệt của tự nhiên, thiên tai, bão lũ, sự tàn phá của chiến tranh...đều khiến cuộc sống con người thêm cơ cực. Đói cùng kiệt không chỉ xuất hiện và tồn tại lâu dài dưới chế độ công xã nguyên thuỷ, chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến với trình độ lực lượng sản xuất thấp kém mà ngay cả trong thời đại ngày nay với cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật công nghệ hiện đại, với lực lượng sản xuất cực kì cao thì trong từng quốc gia kể cả những quốc gia phát triển vào bậc nhất thế giới, đói cùng kiệt vẫn tồn tại một cách hiển nhiên. Do đó giải quyết vấn để đói cùng kiệt luôn luôn là một nhiệm vụ quan trọng, một mục tiêu của sự phát triển đối với mọi quốc gia, mọi dân tộc. Có nhiều cách lí giải và giải quyết khác nhau về hiện tượng đói nghèo. Điều đó phụ thuộc vào thế giới quan của mỗi người, mỗi giai cấp mỗi nhà nước. Đối với chúng ta việc xem xét hiện tượng đói cùng kiệt phải luôn đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa Mác_Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trên lập trường cách mạng của giai cấp công nhân.
Trong di sản kinh điển mácxít, Mác và Engghen ngay từ khi sáng lập học thuyết vào giữa thế kỉ XV thì những tác phẩm nổi tiếng của hai ông đều có bàn về tình trạng cùng kiệt khổ của giai cấp vô sản và những người lao động dưới ách thống trị của CNTB, tiêu biểu nhất là: "bản thảo kinh tế triết học" (1844_Mac), "tình cảnh giai cấp công nhân Anh" (1845 - Engghen), “tư bản (Mac bắt đầu viết năm 1860 và được Engghen kết thúc năm 1895)...
Trong những tác phẩm này, Mac - Engghen đã mô tả cặn kẽ tỉ mỉ và xác thực tình cảnh đói cùng kiệt của những người vô sản phải bán sức lao động cho chủ tư bản để kiếm sống. Phụ nữ và trẻ em phải làm việc đến kiệt sức trong các xưởng thợ. Nông dân bị tước đoạt ruộng đất, mất hết TLSX, phải chạy ra các đô thị và trở thành những người thất nghiệp. Họ trở thành nạn nhân của tình trạng bị nóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối của các chủ tư bản trong thời kì tích luỹ nguyên thuỷ và tự do cạnh tranh của CNTB. Hai ông đã vạch rõ hậu quả khôn lường của chế độ bóc lột tàn bạo này. Đó là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự phân hoá xã hội thành hai cực: một số ít nắm trong tay toàn bộ tài sản, quyền lực ngày càng giầu có - giai cấp tư sản; nhân dân lao động ngày càng bần cùng hóa, lún sâu vào cái hố của sự cùng kiệt đói, bệnh tật, thất nghiệp và thất học - giai cấp vô sản. Đây cũng là nguyên nhân cơ bản thúc đẩy quá trình phân hoá giàu cùng kiệt thành phân hoá giai cấp mà đối kháng giữa hai giai cấp đó là không thể điều hoà được.
Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả được sự giúp đỡ nhiệt tình của Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Lao động thương binh xã hội, Ban xoá đói giảm cùng kiệt của huyện và sự hướng dẫn tận tình của tập thể các thầy cô giáo khoa Thống kê trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội.
Tuy nhiên do thời gian, tài liệu nghiên cứu và bản thân tui còn có hạn chế về trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót cả về nội dung và hình thức.tui xin trân thành Thank sự góp ý phê và bổ xung của các thầy cô giáo để đề tài thêm hoàn chỉnh.
Tài liệu tham khảo
1. Mác - ăngghen toàn tập -Tập 4, 23 - NXB Sự thật - 1987.
2.V.I.Lênin toàn tập - Tập I - NXB Tiến bộ - 1974.
3.Hồ Chí Minh toàn tập - Tập 7 - NXB Sự thật - 1989.
4.Văn kiện đại hội Đảng khoá VII, VII, IX.
5.Văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Hà giang khoá XV.
6.Niên giám Thống kê tỉnh Hà giang.
7.Chương trình XĐGN 2001-2005 của Ban chỉ đạo XĐGN tỉnh Hà giang.
8.Chương trình XĐGN 2006-2010 của Ban chỉ đạo XĐGN huyện Quản bạ.
9.Chuẩn mực đói cùng kiệt ở Việt nam.
10.Báo cáo tổng kết 5 năm thưc hiện chương trình XĐGN- VL huyện Quản bạ giai đoạn 2001-2005.
11.Báo cáo của Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Quản bạ năm 2003.
12.Giáo trình Xã hội học - Khoa xã hội học - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
13.Giáo trình Kinh tế công cộng - Khoa kế hoạch và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội 2003.
14.Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp – Khoa Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB Thống kê 2004.
15.Đổi mới ở vùng miền núi – NXB Nông nghiệp – 2002.
16.XĐGN ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay, thực trạng và giải pháp – Hà Quế Lâm – NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội – 2002.
17. cùng kiệt – Báo cáo phát triển Việt Nam 2004.
18.Vấn đề XĐGN ở nông thôn nước ta hiện nay - NXB Nông nghiệp – 2002.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I. Phân hóa giàu cùng kiệt và sự cần thiết của xóa đói giảm cùng kiệt trong quá trình phát triển kinh tế nước ta 4
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cùng kiệt đói : 4
1. Tính tất yếu của quá trình phân hóa giàu nghèo: 4
2. Quan niệm về đói cùng kiệt và thước đo đói nghèo: 9
2.1. Đói cùng kiệt và các khía cạnh của đói nghèo: 9
2.2. Thước đo đói nghèo: 10
2.2.1. Xác định các chỉ số phúc lợi: 10
2.2.2.Lựa chọn và ước tính ngưỡng nghèo: 10
2.2.3. Các thước đo đói cùng kiệt thông dụng: 12
II.Vài nét về thực trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Hà giang nói riêng: 13
1.Vài nét về thực trạng đói cùng kiệt ở Việt Nam: 13
2.Vài nét về XĐGN và mục tiêu XĐGN của tỉnh Hà giang: 14
Phần II. Tình hình xoá đói giảm cùng kiệt ở huyện quản bạ giai đoạn 2001-2005. 16
I. tác động của đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội tới hiện tượng đói cùng kiệt tại huyện quản bạ: 16
1.Đặc điểm tự nhiên: 16
1.1.Vị trí địa lí: 16
1.2.Địa hình : 16
1.3.Khí hậu: 17
1.4. Sông nước: 17
1.5. Thổ nhưỡng: 17
1.6.Khoáng sản: 17
1.7.Đất đai: 17
2. Đặc điểm dân số xã hội: 19
2.1.Đặc điểm dân số lao động: 19
2.2. Đặc điểm dân số dân tộc: 20
3. Đặc điểm kinh tế xã hội: 21
II.Khái quát tình trạng đói cùng kiệt của huyện Quản Bạ giai đoạn 2001 – 2005: 22
1. Tính tất yếu của quá trình phân hoá giàu cùng kiệt trên địa bàn huyện Quản Bạ: 22
2. Thực trạng đói cùng kiệt ở huyện Quản Bạ giai đoạn 2001 – 2005: 23
III. Nguyên nhân đói nghèo: 29
1. Sự phân cách trầm trọng kéo dài: 29
2. Những rủi ro tai họa phát sinh đột xuất: 32
3. Do nguồn lực hạn chế: 33
4. Do tác động của chiến tranh biên giới và các chính sách kinh tế xã hội: 33
IV.Các giải pháp xoá đói giảm cùng kiệt đã được huyện Quản bạ áp dụng và kết quả đạt được: 34
1. Công tác chỉ đạo triển khai: 35
2. Quá trình thực hiện: 35
2.1. Thực hiện các chính sách: 35
2.1.1. Chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nghèo: 35
2.1.2. Chính sách giáo dục, dạy nghề: 35
2.1.3. Chính sách Y tế – KHHGĐ: 36
2.1.4. Chính sách an sinh xã hội: 36
2.1.5. Chính sách hỗ trợ về nhà ở: 37
2.1.6. Chính sách hỗ trợ văn hoá thông tin cho người nghèo: 37
2.1.7. Chính sách hỗ trợ cho người cùng kiệt và vùng đặc biệt khó khăn: 38
2.1.8. Chính sách hỗ trợ người cùng kiệt về dịch vụ thương mại và tiêu thụ sản phẩm: 38
2.2. Thực hiện các dự án: 38
2.2.1. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: 38
2.2.2. Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: 38
2.2.3. Dự án tín dụng cho người nghèo: 39
2.2.4. Dự án định an định cư, di dân xây dựng vùng kinh tế mới: 39
2.2.5. Đào tạo cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo: 39
3. Kết quả cụ thể: 40
4. Hạn chế của việc tổ chức chương trình XĐGN: 40
Phần III. Các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xoá đói giảm cùng kiệt ở huyện quản bạ trong thời gian tới 2006-2010. 41
I. Quan điểm của tỉnh và phương châm thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm cùng kiệt của huyện Quản Bạ: 41
1. Quan điểm của tỉnh Hà Giang về XĐGN: 41
2. Nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác XĐGN huyện Quản Bạ: 42
3. Mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ tổng quát: 43
3.1. Mục tiêu tổng quát: 43
3.2. Nhiệm vụ tổng quát: 44
II.Một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác XĐGN ở huyện Quản bạ trong thời gian tới: 45
1. Giải pháp về công tác lãnh đạo chỉ đạo: 45
2. Giải pháp tổ chức bộ máy cán bộ: 46
3. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 47
4. Quy hoạch đất đai - tạo điều kiện cho hộ cùng kiệt có đất sản xuất: 49
5. Xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: 50
III. Kiến nghị: 50
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 53
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: