Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN MỞ ĐẦU

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đối với kiềm chế lạm phát luôn là mục tiêu kinh tế hàng đầu đối với tất cả các nền kinh tế trên thế giới, kể cả nền kinh tế thị trường phát triển. Ở bất kỳ quốc gia nào cũng vậy, mục tiêu kinh tế hàng đầu là đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Trong những năm qua, Việt Nam đã đặt ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững nhằm phù hợp với xu thế kinh tế thế giới và đáp ứng được yêu cầu phát triển nội tại của nền kinh tế đất nước.
Tăng trưởng cao và liên tục không chỉ là điều kiện cần mà còn là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội để rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các nước hàng đầu trên thế giới, đó cũng là nền tảng xác lập vị thế đất nước trong quá trình cạnh tranh hội nhập toàn cầu hiện nay.
Mặc dù việc tăng trưởng kinh tế cao đã mang lại nhiều tác dụng đối với nền kinh tế nói riêng và với sự phát triển đất nước nói chung, nhưng trên thực tế chúng ta vẫn đang phải đối mặt với nguy cơ bị các nước đi trước bỏ xa hơn. Điều đáng chú ý là nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt Nam xuất phát từ chỗ bỏ qua những cơ hội mở ra cho phát triển, ở sự thiếu sẵn sàng trong việc chuẩn bị tốt các điều kiện nguồn lực vốn có của đất nước để cạnh tranh nắm bắt các cơ hội đó.
Chính vì những lý do này mà trong thời điểm hiện nay, việc nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế và sự đóng góp của các nhân tố đối với sự tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng về nhiều mặt, nó không những xác định vị trí và ảnh hưởng của từng yếu tố để có kế hoạch khai thác hiệu quả, mà còn có ý nghĩa xác định được yếu tố tiềm ẩn gia tăng lạm phát để tìm ra biện pháp kiểm soát hạn chế. Việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp xác định được đúng hướng đầu tư cho phát triển nền kinh tế bền vững trong tương lai.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG
Như chúng ta đã biết, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định ( thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hay giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hay tính bình quân trên đầu người.
yt –yt-1
Gpct= ────── x 100%
yt-1
Trong đó:
Gpct là tốc độ tăng trưởng GDP thực tế
y là GDP thực tế
Như vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục,có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định khoa học công nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.

II. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.Mô hình cổ điển
Được hình thành cách đây 200 năm bởi Adam Smith và Ricardo, mô hình này có những nội dung cơ bản sau:
Yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động và vốn. Trong ba yếu tố trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, là giới hạn của sự tăng trưởng.
Phân chia xã hội thành 3 nhóm người: địa chủ, tư bản và công nhân. Sự phân phối thu nhập của ba nhóm này phụ thuộc vào quyền sở hữu của họ đối với các yếu tố sản xuất. Địa chủ có đất thì nhận địa tô, tư bản có vốn thì nhận lợi nhuận, công nhân có sức lao động thì nhận tiền công. Cách phân phối này đuợc họ đánh giá là hợp lý. Vậy:
Thu nhập xã hội = địa tô + lợi nhuận + tiền công
Trong 3 nhóm người này, thì nhà tư bản giữ vai trò quan trọng trong cả sản xuất, tích luỹ và phân phối. Họ đứng ra tổ chức sản xuất, giành lại một phần lợi nhuận để tích luỹ và chủ động trong quá trình phân phối.
Các nhà kinh tế học cổ điển còn cho rằng, hoạt động của các chủ thể kinh tế bị chi phối bởi bàn tay vô hình-cơ chế thị trường, phủ nhận vai trò của nhà nước, cho rằng đây là cản trở cho phát triển kinh tế.
2.Mô hình của Các-Mác
Theo Mác, các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn, tiến bộ kĩ thuật
Mác đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư. Theo Mác, sức lao động đối với nhà tư bản là một loại hàng hoá đặc biệt. Trong quá trình nhà tư bản sử dụng lao động, hàng hoá sức lao động tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động dành cho bản thân người lao động, cộng với giá trị thặng dư dành cho tư bản và địa chủ.
Về yếu tố vốn và tiến bộ kĩ thuật, Mác cho rằng mục đích của các nhà tư bản là tăng giá trị thặng dư, tuy nhiên, việc tăng sức lao động cơ bắp của người công nhân cần dựa vào cải tiến kĩ thuật. Tiến bộ kĩ thuật làm tăng số máy móc và công cụ lao động, nghĩa là cấu tạo hữu cơ của tư bản C/V có xu hướng tăng lên.
Do đó, các nhà tư bản cần nhiều tiền vốn hơn để mua máy móc, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ mới. Cách duy nhất để gia tăng vốn là tiết kiệm. Vì vậy, các nhà tư bản chia giá trị thặng dư ra hai phần: một phần để tiêu dùng, một phần tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là nguyên lý tích luỹ của chủ nghĩa tư bản.
Cũng như các nhà kinh tế học cổ điển, Mác cho rằng khu vực sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội gồm 3 nhóm: địa chủ, tư bản, công nhân. Tương ứng, thu nhập của họ là địa tô, lợi nhuận và tiền công. Tuy nhiên, sự phân phối này mang tính bóc lột: thực chất là 2 giai cấp: bóc lột và bị bóc lột.
Các nhà kinh tế trước Mác chỉ phân biệt rõ hai thuộc tính có mâu thuẫn của hàng hoá: Giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Trái lại, Mác khẳng định rằng hàng hoá là sự thống nhất biện chứng của hai mặt: giá trị sử dụng và giá trị. Mác là người đầu tiên đưa ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và xây dựng lý luận về tư bản bất biến, tư bản khả biến, hoàn thiện việc phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Về mặt giá trị: Mác đã phân chia sản phẩm xã hội thành 3 phần c+v+m , trên cơ sở đó, Mác cho rằng :
Tổng sản phẩm xã hội = C + V + m
Tổng thu nhập quốc dân = V + m
( Trong đó C: tư bản bất biến; V: tư bản khả biến; m: giá trị thặng dư)
- Về mặt hiện vật, Mác chia làm hai khu vực:
Khu vực 1: sản xuất ra tư liệu sản xuất
Khu vực 2: sản xuất ra tư liệu tiêu dùng
Về quan hệ cung cầu và vai trò của nhà nước: trong khi phân tích chu kì kinh doanh và khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản, Mác cho rằng, khủng hoảng thừa do thiếu số cầu tiêu thụ, đây là biểu hiện của mức tiền công giảm và mức tiêu dùng của cá nhân nhà tư bản cũng giảm vì khát vọng tăng tích luỹ. Muốn giải thoát khỏi khủng hoảng, nhà nước phải có những biện pháp kích cầu nền kinh tế.
Như vậy, Mác đã đặt nền tảng đầu tiên cho xác định vai trò của nhà nước trong điều tiết cung cầu kinh tế.
3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
Vào cuối thế kỉ XIX, cùng với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ , trường phái kinh tế tân cổ điển ra đời. Bên cạnh một số quan điểm về tăng trưởng kinh tế tương đồng cùng trường phái cổ điển như sự tự điều tiết của bàn tay vô hình, mô hình này có các quan điểm mới sau:
- Đối với các nguồn lực về tăng trưởng kinh tế, mô hình nhấn mạnh vai trò đặc biệt quan trọng của vốn. Từ đó họ đưa ra hai khái niệm:
+ Phát triển kinh tế theo chiều sâu: tăng trưởng dựa vào sự gia tăng số lượng vốn cho một đơn vị lao động
+ Phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng dựa vào sự gia tăng vốn tương ứng với sự gia tăng lao động
- Để chỉ quan hệ giữa gia tăng sản phẩm và tăng đầu vào, họ sử dụng hàm sản xuất Cobb Douglass Y = F(K, L, R, T)
Sau khi biến đổi, Cobb-Douglass thiết lập mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng các biến số:
g = t + ak + bl + cr
Trong đó:
g : tốc độ tăng trưởng GDP
k, l, r : tốc độ tăng của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên
t : phần dư còn lại, phản ánh tác động khoa học kĩ thuật
a, b, c: các hệ số, phản ánh tỉ trọng của các yếu tố đầu vào trong tổng sản phẩm (a + b + c = 1).
4. Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế
Nhấn mạnh vai trò của tổng cầu trong xác định sản lượng của nền kinh tế: sau khi phân tích các xu hướng biến đổi của tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, và ảnh hưởng của chúng đến tổng cầu , khẳng định cần thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội.
Nhấn mạnh vai trò điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế. Những chính sách làm tăng tiêu dùng: tác động vào tổng cầu như: sử dụng ngân sách nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp, giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích đầu tư, đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế, công trái nhà nước để bổ sung ngân sách, tăng đầu tư của nhà nước vào các công trình công cộng và một số biện pháp hỗ trợ khác khi đầu tư tư nhân giảm sút.
Phát triển tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 của thế kỉ 20, hai nhà kinh tế học là Harrod người Anh và Domar người Mĩ đưa ra mô hình xem xét mối quan hệ tăng trưởng với các nhu cầu về vốn:
g = s/k = i/k
Trong đó:
g: tốc độ tăng trưởng
s: tỉ lệ tiết kiệm
i: tỉ lệ đầu tư
k: hệ số ICOR: hệ số gia tăng tư bản- đầu ra
Hệ số ICOR phản ánh trình độ kĩ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư (để tăng 1 đồng tổng sản phẩm cần k đồng vốn)
5. Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại của P.A. Samuelson-hỗn hợp
Sau một thời gian áp dụng mô hình kinh tế chỉ huy của Keynes, quá nhấn mạnh tới vai trò bàn tay hữu hình của nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, hạn chế bàn tay vô hình, tạo trở ngại cho quá trình tăng trưởng. Các nhà kinh tế học của trường phái hỗn hợp ủng hộ việc xây dựng một nền kinh tế hỗn hợp. Trên thực tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều áp dụng mô hình kinh tế hỗn hợp ở những mức độ khác nhau, vì thế , đây được coi là mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại, nội dung cơ bản của nó là:
Thống nhất với mô hình kinh tế tân cổ điển, mô hình kinh tế học hiện đại cho rằng, tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đó là tài nguyên, lao động, vốn, khoa học công nghệ. Thống nhất với kiểu phân tích của hàm sản xuất Cobb-Douglass về sự tác động của các yếu tố trên với tăng trưởng.
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng thống nhất với mô hình Harrod-Domar về vai trò tiết kiệm và vốn đầu tư trong tăng trưởng kinh tế.
Chính vì thế , nhiều người cho rằng mô hình kinh tế hỗn hợp là sự xích lại gần nhau của học thuyết kinh tế tân cổ điển và học thuyết kinh tế của Keynes.

III. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế cao, tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống, khả năng phát triển ở nước ngoài, sự ổn định chi phí và giá cả là các mục tiêu kinh tế của các chính phủ các nước.
Sự tăng trưởng tạo điều kiện để nâng cao mức sống và đẩy mạnh anh ninh quốc gia. Nó kích thích kinh doanh táo bạo,khuyến khích sự đổi mới và mang lại một sự khích lệ thường xuyên đối với hiệu quả kỹ thuật và quản lý. Hơn nữa, một nền kinh tế đang tăng trưởng tạo thuận lợi cho chức năng động về mặt kinh tế và xã hội; chức năng động về kinh tế, bởi vì những thay đổi trong mô hình công nghiệp có thể diễn ra thông qua nguồn nhân lực mới của lực lượng lao động và dòng đầu tư mới; chức năng động về mặt xã hội, bởi vì sự mở rộng quy mô kinh tế sẽ tăng cường cơ hội cho các thành viên dám nghĩ dám làm và sáng tạo trong cộng đồng. Sự tăng trưởng tạo nguồn vốn cho cộng đồng.


3. Đào tạo nguồn nhân lực
Phát triển con người là yếu tố quan trọng bậc nhất để đảm bảo tăng trưởng kinh tế vè giảm cùng kiệt đói. Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia cũng như cơ sở đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong những thập kỷ tới phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển con người ở mỗi nước. Sự phân hóa giàu cùng kiệt cũng có nguyên nhân một phần lớn bởi sự khác biệt về trình độ học vấn nói riêng và sự phát triển con người nói chung. Bởi vậy cần có những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo:
- Giải pháp then chốt nhất vẫn là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong GD-ĐT, cải cách giáo dục toàn diện nhằm làm cho hệ thống giáo dục gắn kết với yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước; đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; kiên quyết giảm tải tối hợp lý nội dung chương trình học phù hợp với tâm sinh lý của học sinh tiểu học và trung học cơ sở.
- Khẩn trương triển khai đề án phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ trong quản lý giáo dục; cơ cấu lại hệ thống đào tạo, hoàn thiện hệ thống đào tạo. Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh tạo cơ chế và điều kiên dể các trường đại học, dạy nghề; chuyển mạnh sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Tăng cường đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp bao gồm cả tái đào tạo nghề nhằm giúp cho những người trong độ tuổi lao động có thể dễ dàng thích ứng với những đòi hỏi thường xuyên biến động của thị trường lao động. Để thu hẹp dần khoảng cách giữa đầu ra của đào tạo với nhu cầu hiện có của thị trường lao động, các biện pháp cần sớm thực hiện là:
• Xác định rõ ràng các lĩnh vực, ngành nghề hiện đang thiếu nhân công, thiếu lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề để tăng cường đầu tư hỗ trợ.
• Tiêu chuẩn hóa các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, bồi dưỡng kỹ năng, với những chỉ tiêu chất lượng được quy định rõ ràng.
• Phối hợp chặt chẽ giữa các bên tham gia thị trường lao động đó là các xí nghiệp có nhu cầu lao động với các cơ quan đào tạo, bồi dưỡng tay nghề.
- Tăng cường hợp tác với nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo nghề, khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập, đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý lưu học sinh.
- Tăng cường đầu tư cho giáo dục bằng nhiều nguồn khác nhau, trong đó đầu tư từ vồn ngân sách nhà nước cần tăng lên, đồng thời huy động tốt hơn từ nhân dân thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập.

PHẦN KẾT LUẬN
Nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và theo dự báo sẽ còn tiếp tục duy trì trong 15 – 20 năm tới, Việt Nam đã trở thành một mắt xích quan trọng trong hệ thống sản xuất xuyên châu Á và được đánh giá là có nhiều nhân tố tích cực để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tình hình chính trị ổn định, vị trí tự nhiên thuận lợi, lực lượng lao động trẻ và đang phát triển, chi phí nhân công thấp hơn các nước láng giềng và trình độ công nghệ ngày càng tăng. Một điểm nữa tác động tới sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam là việc ngày càng mở rộng hợp tác thương mại quốc tế. Những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam nhằm giảm bớt rào cản đầu tư và cam kết về việc thực hiện tự do hóa nền kinh tế cùng với việc đưa ra cải cách dựa trên nền tảng thị trường sẽ đem lại nhiều tác động tích cực cho sự phát triển kinh tế trong những thập kỷ tới.
Tuy nhiên đánh giá về việc phát triển của Việt Nam, các chuyên gia kinh tế cũng nhận định đây là thị trường có nhiều tiềm năng rất lớn với không ít những rủi ro và thách thức. Một trong số những điều đáng lo ngại đó là tỷ lệ lạm phát còn khá cao. Bên cạnh đó một số vấn đề dễ nhận thấy là nền tảng cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong nước cũng như sự đầu tư của các công ty nước ngoài. Mặc dù lực lượng lao động đông đảo nhưng nguồn nhân lực có chất lượng cao thực sự vẫn rất khan hiếm. Một số vấn đề được các nhà đầu tư nước ngoài đưa ra là sự thiếu hụt nhân lực chuyên môn và quản lý, môi trường pháp lý có nhiều cải cách song vẫn chưa hoàn thiện. Và trong những năm qua vấn đề quan liêu tham nhũng cũng đã có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Năm 2007 nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ở mức 8,5%, thêm một năm tiếp tục đà phát triển trên 8% kể từ năm 2005. Theo Báo cáo thường niên về Triển vọng Kinh tế Đông Á 2008 do Viện nghiên cứu các nền kinh tế đang phát triển vừa công bố: “Kinh tế khu vực Đông Á nói chung năm 2008 sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ nhờ kỳ vọng phát triển kinh tế bền vững của các nước thành viên. Riêng Việt Nam có thể tiếp tục tăng trưởng tốt ở mức 8,7%”.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm qua cho thấy nhiều dấu hiệu khả quan tuy nhiên cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Tăng trưởng kinh tế cao về số lượng là cần thiết nhưng làm cho việc tăng cao về số lượng đó ngày càng bền vững, đặc biệt trong điều kiện mở cửa, hội nhập có sự cạnh tranh gay gắt, thì yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là một vấn đề tất yếu.
Để đạt được điều đó, việc xác định vai trò các nhân tố tăng trưởng kinh tế để từ đó có kế hoạch đầu tư hiệu quả trong thời điểm hiện nay là một việc làm vô cùng cần thiết và mang nhiều ý nghĩa quan trọng.
Do khả năng tổng hợp tài liệu nghiên cứu và thời gian còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng và sửa chữa của giáo viên và các bạn để đề án được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CÁC LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG
II. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Mô hình cổ điển
2. Mô hình của Cac Mac
3. Mô hình tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế
4. Mô hình của Keynes về tăng trưởng kinh tế
5. Mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại của P.A.Samuelson – hổn hợp
III.CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế
2. Vai trò của năng suất đến sự tăng trưởng kinh tế
3. Các nhân tố của tăng trưởng kinh tế
3.1. Vốn nhân lực
3.2. Tài nguyên thiên nhiên
3.3. Tư bản
3.4. Tri thức công nghệ
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2001 – 2005
I. BỐI CẢNH
1. Bối cảnh quốc tế
2. Bối cảnh trong nước 2
II.THỰC TRẠNG GIAI ĐOẠN 2001 – 2005
1. Một số thành tựu đạt
1.1. Tăng trưởng về qui mô và tốc độ
1.2. Tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
1.3. Đóng góp của yếu tố đầu vào cho tăng trưởng kinh tế
1.4. Tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
2. Những vấn đề tồn tại
2.1. Tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập đầu người còn thấp
2.2. Kinh tế tăng trưởng chưa thực sự ổn định
2.3. Các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế chưa được khai thác tốt
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
1. Cơ hội
2. Thách thức
2.1. Sự tụt hậu về kinh tế
2.2. Thách thức về phát triển bền vững
2.3. Sự lạc hậu về trình độ khoa học – công nghệ
2.4. Hệ thống tài chính, tiền tệ còn nhiều thấp kém, bất cập
2.5. Vấn đề tham nhũng đã trở thành quốc nạn
2.6. Các yếu tố gây bất ổn định chính trị xã hội
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
1. Mục tiêu tổng quát
2. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong giai đoạn 2006 – 2010
3. Một số định hướng tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2006 – 2010
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Huy động tối đa các nguồn vốn cho tăng trưởng
1.1. Tăng cường huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán 1.2. Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của các trung gian tài chính
1.3. Huy động nguồn vốn trong dân cư thông qua giải pháp phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.4. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài
1.5. Tạo các bước đột phá mới để thu hút kiều hối
2. Phát triển khoa học – công nghệ
2.1. Thúc đẩy nhu cầu đổi mới công nghệ và đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
2.2. Hình thành thị trường các sản phẩm khoa học công nghệ và hỗ trợ thị trường này phát triển
2.3. Một số giải pháp khác
3. Đào tạo nguồn nhân lực

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

mchi12823

New Member
tài liệu thật hữu ích! cho em xin file tài liệu này với ạ em cảm ơn!
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện định vị sản phẩm của công ty trên thị trường mục tiêu tại công ty Dụng Cụ Cắt và Đo Lường Cơ Khí Luận văn Kinh tế 0
S Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 Kiến trúc, xây dựng 0
K Hiện trạng các di tích lịch sử văn hoá của Bắc Ninh và mục tiêu và định hướng hoạt động khai thác du lịch Luận văn Kinh tế 0
N khai thác tốt nguồn hàng và phát triển khách hàng mục tiêu của công ty TNHH Kim Sơn Luận văn Kinh tế 0
L Phương hướng mục tiêu và biện pháp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2000 Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia, GQVL (120CP) huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An Luận văn Kinh tế 0
T Các giải pháp và đề xuất chính sách để thực hiện mục tiêu kế hoạch thời kì 2006 - 2010 Luận văn Kinh tế 0
L Lựa chọn thị trường mục tiêu và việc thực thi các chính sách Marketing-Mix ở công ty TNHH Hà Yến Luận văn Kinh tế 2
M Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với mục tiêu tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty bột giặt Viso Luận văn Kinh tế 0
H Kế hoạch chhuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc thời kỳ 2006 - 2010 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top