phuonghathien

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định đối với dự án nông nghiệp tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ





 Kể từ khi thành lập đến nay, công tác thẩm định ngày càng được nâng cao và hoàn thiện về số lượng và chất lượng

 Từ dầu năm đến 15/12/2005, phòng tín dụng tiếp nhận và thẩm định 39 dự án với tổng mức đầu tư là 500,15 tỷ đồng

 Tổng số tài sản đảm bảo được thẩm dịnh tính đến 15/12/2005 là 63 tài sản

 Phòng đã hoàn thành báo cáo thẩm định 21 dự án được phê duyệt cho vay tăng 10,52 % so với năm 2004. Các dự án chưa được thẩm định và duyệt cho vay vì các lý do sau đây :

 + Một số dự án khách hàng chưa hoàn thiện hồ sơ hay chưa giải trình được các yêu cầu của phòng nên để treo hay mới tiếp cận lại

 + Một số khách hàng đưa hồ sơ đến nhưng sau đó không đề cập đến hay không đề nghị cho vay

 Trong công tác thẩm định tài sản đảm bảo, phòng đã chủ động thêm các tư liệu hình ảnh về tài sản đảm bảo để nâng cao chất lượng báo cáo thẩm định

 Năm 2006, phòng đã tiếp nhận 51 dự án, phương án vay vốn và hoàn thành thẩm định 31 dự án, phương án vay vốn với tổng số tiền 600,48 tỷ đồng. Số dự án đã thẩm định ( đã được duyệt hay đang trình duyệt cho vay ) chiếm 61% tổng số dự án phòng đã nhận

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ệ, an ninh, an toàn chi nhánh .
Nhiệm vụ :
Thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo lao động nâng cao trình độ về mọi mặt
- Tổ thông tin điện toán :
Chức năng :
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt đông của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh .
Nhiệm vụ :
Thực hiện quản lý mọi mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh
Quản lý hệ thống giao dịch trên máy
Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị
2.2Khát quát các hoạt động tại ngân hàng công thương – chi nhánh Bến Thuỷ
2.2.1. Hoạt động huy động vốn :
Thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã tổ chức huy động nguồn vốn của các thành phần kin tế và dân cư trên địa bàn để tiến hành đầu tư đối với các thành phần kinh tế địa phương, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trên địa bàn Nghệ An thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các dự án đầu tư khả thi nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao năng lực sản xuất
Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ tăng với tốc độ nhanh qua các năm : năm 2003 dạt 301 tỷ đồng, năm 2004 đạt 357 tỷ đồng, năm 2005 đạt 371 tỷ đồng. Năm 2006 đạt 419 tỷ đồng, tăng 130% so với năm 2003. Nguồn nhạn điều hoà năm 2003 là 288 tỷ đồng, năm 2004 là 215 tỷ đồng, năm 2005 là 388 tỷ đồng và năm 2006 là 273 tỷ đồng, giảm 95% so vói năm 2003. Điều này cho thấy NHCT Bến Thuỷ dã và đang tích cực phát huy huy động nguồn vốn tiềm năng của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An .
Ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã sử dụng nhiều hình thức và phương pháp, biện pháp phong phú, đa dạng để huy động vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An như mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, kết hợp quỹ tiết kiệm với dịch vụ chuyển tiên, thanh toán phục vụ khách hàng có hiệu quả cao, thu hút tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kì phiếu với các loại có kì hạn và không kì hạn bằng nội tệ và ngoại tệ mạnh có khả chuyển đổi cao. Nguồn vón tăng trưởng ổn định và vững chắc, từng bước tạo thế chủ động cho chi nhánh trong đầu tư tín dụng.
Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động của ngân hàng
Các chỉ tiêu
31/12/03
31/12/04
31/12/05
31/12/06
I. nguồn vốn huy động
300.636
356.639
371.240
419.371
- tiền gửi các tổ chức kinh tế
42.627
58.812
50.723
65.063
- tiền gửi tiết kiệm
215.933
259.379
276.036
310.420
- phát hành các công cụ nợ
42.076
38.448
44.481
43.888
II nguồn nhận điều hoà
287577
215.312
387.517
273.383
1. trong kế hoạch
272.164
209.725
387.517
273.383
2. khác
15.413
5.587
0
0
Tổng nguồn vốn
588.213
571.951
758.757
692.754
Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp phong phú, linh hoạt để đẩy mạnh công tác huy động vốn :
Chi nhánh đã làm tốt công tác chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi thanh toán lớn như : điện lực Nghệ An, công ty hợp tác kinh tế Bộ quốc phong, công ty cấp nước Nghệ An Bên cạnh đó chi nhánh còn tích cực tìm kiếm, tiếp thị, thu hút các hàng hiện đang có nguồn tiền gửi lớn tại ngân thương mại trên địa ban .
Ap dụng công nghệ trong giao dịch huy động vốn tiết kiệm theo quy trình xử lý tức thời, vì vậy nên xử lý các nghiệp vụ thuận tiên, nhanh chóng hơn .
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các quỹ iết kiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác huy động vốn, đảm bảo an toàn, có hiệu quả .
Bên cạnh các kết quả đã đạt được về nguồn vốn huy động, năm qua chi nhánh vẫn còn gập một số khó khăn và tồn tai như :
- Việc tăng cường nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được yêu cầu vốn đầu tư ( còn nhận vốn điều hoà của ngân hàng công thương Việt Nam )
- Mặt bằng lãi suất ngày càng tăng, chi phí đầu vào cao, chênh lệch lãi suất huy động – cho vay ngày càng thấp .
Song song với việc huy động vốn, ngân hàng đã tiến hành đầu tư cho vay đối với các thành phần kinh tế ( sử dụng vốn ). Đây là nghiệp vụ mang lại phần lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại
Tại chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ, chủ trương và các biện pháp đầu tư cho vay được tuân thủ theo định hướng chỉ đạo lãnh đạo ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã và đang đấy mạnh, chấn chỉnh, nâng cao chất lương công tác tín dụng nhằm lựa chọn khách hàng chiến lược, dự án tốt để cho vay, tăng hiệu quả trong đầu tư tín dụng, kiểm soát được rủi ro và khống chế nợ quá hạn, nợ gia hạn phát sinh mới ở mức thấp nhất.
Biểu dồ 2 : Cơ cấu dư nợ cho vay từ năm 2003 – 2006
Các chỉ tiêu
31/12/03
31/12/04
31/12/05
31/12/06
1. dư nợ ngắn hạn
247.902
253.188
243.680
193.659
2. dư nợ trung, dài hạn
264.992
298.501
498.635
491.130
3. dự nợ cho vay TTCN
226
197
197
197
4. dư nợ tài trợ uỷ thác
5.824
2.750
3.994
2.675
5. các khoản nợ chờ xử lý có tài sản gán nợ
4.572
504
0
0
NCV được khoanh
10.181
9.865
0
0
tổng
533.697
565.005
749.531
688.374
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2003 đạt 534 tỷ đồng, năm 2004 đạt 565 tỷ đồng, năm 2006 đạt 668 tỷ. Dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần : năm 2003 là 248 tỷ đồng, năm 2004 là 253 tỷ đồng, năm 2006 là 194 tỷ đồng, giảm 78% so với năm 2003. Nguyên nhân giảm là do chi nhánh đã đẩy mạnh nâng cao chất luợng tín dụng, rút dư nợ tại những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, công nợ lớn, nợ phải thu, phải tră cao để chuyển hướng đầu tư đối với những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, có lãi, vay trả nợ sòng phẳng, nhánh chóng chuyển đổi đối tượng và ngành nghề kinh tế để đảm bảo an toàn, hiệu quả vốn đầu tư
Biểu đồ 3 : Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHCT Bến Thuỷ
chỉ tiêu
năm 2005
năm 2006
I doanh số cho vay
567.896
338.889
- ngắn hạn
291.026
275.442
- trung, dài hạn
276.870
63.447
II doanh số thu nợ
383.570
399.849
- ngắn hạn
313.802
335.395
- trung, dài hạn
69.768
64.454
Doanh số cho vay : năm 2005 đạt 568 tỷ đồng, năm 2006 đạt 339 tỷ đồng. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 384 tỷ đồng, năm 2006 đạt 400 tỷ đồng. Dư nợ đầu tư cho vay tăng qua hàng năm. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2005 đạt 244 tỷ đồng, năm 2006 đạt 194 tỷ đồng.
Nguồn vốn của ngân hàng công thương Bến Thuỷ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương theo huớng CNH- HĐH. Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiêp và các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng lực sản xuất : nhà máy chè, nhà máy đưòng Sông Lam
Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, nợ phát sinh mới đảm bảo an toàn và vững chắc. Cơ cấu tín dụng được thay đỏi phù hợp với yêu cầu mới. Khối lượng dư nợ và cho vay lĩnh vực kinh tế quốcdoanh tăng nhanh. Năm 2003 đạt 492 tỷ đồng, chiếm 92% tổng dư nợ. Năm 2004 đạt 45 tỷ đồng, chiếm 80% tổng dư nợ. Số dư tính đến 31/12/2006 đạt 481 tỷ đồng, chiếm 70% tổng dư nợ cho vay và đầu tư kinh doanh
Đối với khu vực ngoài quốc doanh, một mặt tập trung xử lý thu hồi nợ quá hạn cũ đồng thời vẫn mạnh dạn duy trì và đầu tư cho các đơn vị làm ăn có hiệu quả như xí nghiệp cung ứng vật tư Sông Lam, công ty TNHH An Châu
Dư nợ tín dụng tăng trưởng nhanh, nợ phát sinh mới đảm bảo an toàn và vững chắc. Cơ cấu tín dụng được thay đổi phù hợp với yêu cầu mới. Khối lượng dư nự và cho vay lĩnh vực kinh tế quốc doanh tăng nhanh. Tỷ trọng cho vay quóc doanh giảm do thay đổi chiến lược đầu tư của ngân hàng công thương Việt Nam từ việc đẩy mạnh cho vay đối với các tổng công ty 90,91 sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tài sản đảm bảo .
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, một mặt tập trung xử lý thu hồi nợ quá hạn cũ đồng thời vẫn mạnh dạn duy trì và đầu tư cho các đơn vị làm ăn có hiệu quả như : xí nghiệp cung ứng vật tư Sông Lam, công ty TNHH An Châuvà các họ tư nhân cá thể có uy tín trong quan hệ tín dụng. Đạt được kết quả trên là nhờ ngân hàng công thương Bến Thuỷ đã quan tâm đến công tác thẩm định, nâng cao chát lượng thẩm định của cán bộ tín dụng và thu thập đầy đủ thông tin liên quan để đánh giá chính xác phương án, dự án vay vốn.
2.2.2. Hoạt động tín dụng:
Khối lượng tín dụng tăng nhanh qua các năm : 1994 đạt 32 tỷ đồng, năm 2000 đạt 376 tỷ đồng , đến 30/9/2004 đạt 771 tỷ đồng, tăng gấp 2 lần năm 2000 và gấp 24 lần năm 1995
Cơ cấu dư nợ tín dụng được chuyển dịch theo huớng tích cực, an toàn và hiệu quả. Loại hình cho vay được đa đạng hoá để giảm thiểu rủi ro . Trong qua trình đầu tư vốn, chi nhánh đã bám sát chỉ đạo của NHCT Việt Nam, các chủ trương, đường lối của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Nghệ An để hoàn thành nhiệm vụ kinh tế – chính trị – xã hội được giao. Chi nhánh đã đầu tư vốn để các doanh nghiệp tham gia xây dựng các công trình trọng điểm, có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế xã hội như : xây dựng quảng trường Hồ Chí Minh, cư sở hạ tâng khu công nghiệp Dung Quất, công trì...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top