Cranleah

New Member

Download miễn phí Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch ngân hàng cô thương mại cổ phần Hàng Hải





Lời nói đầu 1

Chương I: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn 3

1. Lý luận chung về tín dụng 3

1.1. Khái niệm tín dụng 3

1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 4

1.2.1. Căn cứ vào mục đích 4

1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng. 5

1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. 5

1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng. 6

 2. Phân loại tín dụng ngắn hạn. 6

2.1. Tín dụng ứng trước. 7

2.2. Cho vay dựa trên việc chuyển nhương trái quyền. 7

2.3. Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng. 7

3. Chất lượng tín dụng và tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM. 7

3.1.Khái niệm. 7

3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. 8

3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng 9

3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính. 12

3.3. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. 12

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải. 14

1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải. 14

1.1. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức. 14

1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHTMCP Hàng Hải trong những năm qua. 16

1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 16

1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư kinh doanh khác. 17

1.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại. 20

2. Thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải. 20

2.1. Tình hình huy động vốn: 21

2.2. Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch NHTMCP HÀNG HẢI. 22

3. Chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch NHtmcp hàng hải. 24

4. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của Sở giao dịch NHtmcp hàng hải 29

4.1. Những kết quả đạt được 29

4.2. Những nguyên nhân và hạn chế trong công tác tín dụng ngắn hạn của Sở giao dịch NHTMCP HÀNG HẢI. 29

4.2.1. Hạn chế từ phía ngân hàng 29

4.2.2. Hạn chế từ phía doanh nghiệp. 33

4.2.3 . Các nhân tố khách quan khác. 33

Chương III: GiảI pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch NHTMCP HÀNG HẢI 36

1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch NHTMCP HÀNG HẢI. 36

1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án. 36

1.1.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin. 36

1.2. Đa dạng hoá cách cho vay ngắn hạn đặc biệt mở rộng chiết khấu chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ: 38

1.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: 39

1.4. Đào tạo đội ngủ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nỗ, nhiệt tình trung thực: 42

1.5. Lập quỹ dự phòng rủi ro: 43

1.6. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường. 44

1.7. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ. 45

2. Một số kiến nghị. 46

2.1. Về phía Sở giao dịch Ngân Hàng TMCP HÀNG HẢI. 46

2.1.1. Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ và có chính sách khen thưởng rõ ràng. 46

2.1.3. Phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế 46

2.1.4. Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành: 46

2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. 47

2.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản pháp quy. 47

2.2.2. Hoàn thiện quy chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của ngân hàng: 47

2.2.3. Kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các NHTM: 48

2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 48

Kết luận 49

Tài liệu tham khảo 50

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ằm thống nhất một mục tiêu chung là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong suốt thời gian hoạt động của mình NHTMCP Hàng Hảiluôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Ngân hàng luôn tập trung đầu tư cho khách hàng truyền thống, tích cực thực hiện tốt công tác tiếp thị mở rộng thị phần, chủ động tìm kiếm thu hút khách hàng mới và tăng cường tiếp cận các dự án khả thi, dư nợ lành mạnh tăng trưởng cao.
2.1. Tình hình huy động vốn:
Huy động vốn và cho vay luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Có huy động được vốn mới có nguồn để cho vay và ngược lại mở rộng và nâng cao chất lượng sử dụng vốn thì huy động mới có hiệu quả. Trên cơ sở đó nhtmcp hàng hảiđã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn dưới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng theo kế hoạch xác định. Bằng những biện pháp đúng đắn thích hợp như:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn qua ngân hàng, thực hiện tốt những chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và thanh toán. Ưu đãi lãi suất tiền gửi cho các đơn vị có số dư tài khoản tiền gửi lớn.
- Bên cạnh đó là công tác huy động vốn tiền gửi dân cư được phát triển với mạng lưới các quỹ tiết kiệm hợp lý, thái độ phục vụ văn minh lịch sự. Thông qua công tác tự kiểm tra kiểm soát đảm bảo an toàn tiền gửi dân cư, đã tạo được truyền thống uy tín cao cho nhtmcp hàng hải. Đặc biệt đã triển khai thực hiện tốt quy trình giao dịch bằng máy vi tính cho 4 quỹ tiết kiệm và hướng tới mục tiêu vi tính hoá hệ thống quỹ tiết kiệm nhằm bảo đảm lợi ích của người gửi tiền, tạo thuận lợi cho khách hàng. Do vậy có thể thấy mặc dù lãi suất trong các năm qua liên tục giảm nhưng Sở giao dịch vẫn làm tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn tăng liên tục và ổn định, đáp ứng thoả mãn nhu cầu hoạt động đầu tư tín dụng cua ngân hàng.Xem xét cơ cấu nguồn vốn trong 3 năm qua từ 2004 đến năm 2006 :
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn tại Sở giao dịch NHTMCP HàNG HảI
Chỉ Tiêu
2004
2005
2006
Số tiền
% tỷ
trọng
%thay
đổi
Số tiền
% tỷ trọng
%thay
đổi
Số tiền
% tỷ trọng
%thay
đổi
TG các TCKT
527
33,4
+32,7
643
34,9
+22,2
695
34,5
8,2
TG tiết kiệm
1052
66,6
+9
1195
65,1
+13,8
1318
65,5
10,2
TG kỳ phiếu
0
0
-100
0
0
0
0
0
Khác
0
0
0
0
0
0
0
0
(Theo nguồn báo cáo của NHTMCP Hàng Hải)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy rằng khu vực tiền gửi dân cư luôn tăng lên qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trưởng là không đều có thể là do lãi suất huy động tiền gửi của dân cư có xu hướng giảm dần do khách hàng muốn dùng tiền gửi của mình để đầu tư hay chi tiêu nhiều hơn. Tuy nhiên nguồn tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn 66,6%(năm 2004), 65,1%(năm 2005), 65,5%(năm 2006) của tổng nguồn huy động. điều này cho thấy ngân hàng đã có một vị trí đáng kể trong khu vực dân cư, nguồn tiền gửi của dân cư chủ yếu vào loại tiền gửi có kỳ hạn với tỷ trọng lên tới. Điều này giúp ngân hàng có sử dụng một lượng vốn lớn và tương đối ổn định, ngân hàng có thể lường trước được thời gian rút vốn của khách hàng, từ đó có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý.
Bên cạnh đó nguồn huy động từ khu vực tổ chức kinh tế ngày một tăng cao điều này tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng vì các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn. Hơn nữa các khoản tiền gửi của các tổ chức này chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất huy động thấp, từ đây có thể giúp ngân hàng tăng thêm lợi nhuận cũng như tăng thêm sức cạnh tranh cho ngân hàng.
2.2. Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch nhtmcp hàng hải.
Bảng 4: Bảng theo dõi tình hình dư nợ của Sở giao dịch NHTMCP
Hàng Hải năm (2001-2006).
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng dư nợ
350248
385342
413141
602600
806189
903976
Ngắn hạn
296687
302487
322389
415900
521623
569966
Trung dàI hạn
53597
82855
90725
186700
284566
334010
(nguồn: báo cáo dư nợ NHTMCP Hàng Hải2001-2006)
Trong bảng cân đối kế toán của nhtmcp hàng hảithì hoạt động tín dụng và đầu tư đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong tổng dư nợ tín dụng thì tín dụng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn. Như vậy tín dụng ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Với đặc điểm của của tín dụng ngắn hạn đó là vòng quay của tiền nhanh, do đó trong điều kiện nền kinh tế của chúng ta đang trong giai đoạn phát triển và đang trong giai đoạn đổi mới nên có nhiều vấn đề mâu thuẫn và chưa bắt kịp với thế giới dẫn đến nền kinh tế phát triển chưa ổn định. Mặt khác NHTMCP Hàng Hải nằm trong một khu vực đông dân cư, nơi tập trung rất đông các doanh nghiệp sản xuất, thương mại đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất mang tính thời vụ. Với những đặc điểm vĩ mô và vi mô như vậy thì tín dụng ngắn hạn không những đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn bảo đảm an toàn, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Đó là cơ sở để tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hảiphát triển.
Cơ cấu tín dụng ngắn hạn của Sở giao dịch nhtmcp hàng hải:
Đặc điểm chung trong cơ cấu dư nợ cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng là doanh nghiệp quốc doanh hay thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều có thể giải thích là do lịch sử hình thành và nhóm khách hàng truyền thống của ngân hàng. Từ khi hình thành mục đích chính của Sở giao dịch NHtmcp Hàng Hảinóichung là tài trợ vốn tín dụng để phát triển khu vực công nghiệp và thương nghiệp của nền kinh tế bao cấp từ đó hình thành nhóm khách hàng truyền thống của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước, mặt khách ngân hàng mở rộng cho vay đối với thành phần này vì đảm bảo an toàn hơn vì trong trường hợp làm ăn thua lỗ thì vẫn được nhà nước bù lỗ. Ngoài ra, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn làm ăn hiệu quả vẫn chưa cao, quy mô lại rất nhỏ chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Để thấy rõ điều này chúng ta hãy xem bảng sau:
Bảng 5: Báo cáo cho vay ngắn hạn theo khu vực kinh tế.
CHỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
VNĐ
USD
VNĐ
USD
VNĐ
USD
1. Doanh số cho vay
561783
364228
881178
248459
960432
181978
- Ngoài quốc doanh
13706
0
44422
0
58644
0
- Quốc doanh
548077
364228
836756
248459
901788
181978
2. Doanh số thu nợ
589764
249072
691188
332315
899028
192589
- Ngoài quốc doanh
11214
0
32063
0
55522
0
- Quốc doanh
578550
249072
659125
332315
843506
192589
3. Dư nợ ngắn hạn
240315
169247
435854
85769
493000
76966
- Ngoài quốc doanh
8727
0
9952
0
22850
0
- Quốc doanh
231588
169247
425902
85769
470150
76966
Nhìn bảng trên ta có thể thấy rằng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2004 chiếm 2,1%, năm 2005 tỷ trọng này là 1,88% và năm 2006 tỷ trọng này là 4%. Theo tui đây là hạn chế của Sở giao dịch nhtmcp hàng hải, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì khu vực này càng ngày càng năng động trong hạch toán kinh doanh của mình. Đây là một thị trường tiềm năng mà ngân hàng nên hướng tới. Mặt khác tỷ trọng dư nợ c...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top