t.na99

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam





 

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4

MỞ ĐẦU 5

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 7

1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 7

1.1.1 Khái niệm và chức năng của NHTM 7

1.1.1.1 Khái niệm NH TM 7

1.1.1.2 Chức năng của NHTM 8

1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM 10

1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tín dụng trung dài hạn của NHTM 12

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn 12

1.1.2.2 Đặc trưng cơ bản của tín dụng trung dài hạn 13

1.1.3 Phân loại tín dụng trung dài hạn 15

1.1.3.1 Cho vay theo dự án 15

1.1.3.2 Tín dụng thuê mua 16

1.1.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn 17

1.1.4.1 Đối với Ngân hàng 17

1.1.4.2 Đối với Doanh nghiệp 18

1.1.4.3 Đối với nền kinh tế 19

1.2 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 21

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 21

1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn 22

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM 24

1.2.3.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 24

1.2.3.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn 25

1.2.3.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 26

1.2.3.4 Thu nợ gốc và lãi 27

1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NHTM 29

1.3.1 Các nhân tố chủ quan 29

1.3.1.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng 29

1.3.1.2 Chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng của Ngân hàng 29

1.3.1.3 Hiệu quả huy động vốn 32

1.3.1.4 Năng lực cán bộ tín dụng và công tác tổ chức Ngân hàng 32

1.3.1.5 Quy trình cho vay 33

1.3.1.6 Trang thiết bị khoa học kỹ thuật 34

1.3.2 Những nhân tố khách quan 35

1.3.2.1 Môi trường kinh tế: 35

1.3.2.2 Môi trường Chính trị xã hội 35

1.3.2.3 Môi trường pháp lý 36

1.3.2.4 Môi trường tự nhiên 37

1.3.2.5 Nhân tố khách hàng 37

CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 39

2.1 TỔNG QUAN VỀ SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 39

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 39

2.1.2 Tình hình hoạt động của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam năm 2007 41

2.1.2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007 của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 41

2.1.2.2 Các hoạt động kinh doanh cơ bản của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 42

2.1.3 Một số quy định về tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 45

2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG tín dụng TRUNG DÀI HẠN CỦA SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 48

2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng 48

2.2.2 Dư nợ tín dụng 49

2.2.3 Công tác thu nợ 51

2.2.4 Cơ cấu dư nợ 54

2.3 ĐÁNH GÍA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 58

2.3.1 Kết quả đã đạt được 58

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 61

2.3.2.1 Hạn chế 61

2.3.2.2 Nguyên nhân 62

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM 65

3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG 65

3.1.1 Về công tác huy động vốn 65

3.1.2 Về đầu tư 65

3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng 65

3.1.4 Về thanh toán quốc tế 65

3.1.5 Các mặt công tác khác 66

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 66

3.2.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng 66

3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng trung dài hạn phù hợp và đồng bộ 67

3.2.3 Tăng cường khả năng huy động vốn 70

3.2.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 70

3.2.5 Đẩy mạnh công tác thu hồi, xử lý nợ 71

3.2.6 Trang thiết bị khoa học 73

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 74

3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 74

3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN 75

3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 76

KẾT LUẬN 77

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng hoạt động của Ngân hàng nói chung. Việc tuyển chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, giỏi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi được nợ hay xử lý xong món nợ theo quy định của Ngân hàng... sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Tuy nhên đối với những cán bộ không được đào tạo đầy đủ, không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ, trong khi Ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so sánh, đánh giá vài trò vị trí của Doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm... dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xi vay làm rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
Sự phân công công việc nếu không hợp lý sẽ dẫn đến sự không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho công việc phù hợp để có thể phát huy hết khả năng và giữa các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ để công việc tiến hành nhanh chóng, chính xác. Nếu được tổ chức tốt, các công việc đối với một món vay sẽ được thực hiện tuần tự, chặt chẽ, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ hở nên sẽ làm cho chất lượng của món vay được nâng cao.
Quy trình cho vay
Một quy trình cho vay thông thường gồm năm bước sau:
Lập hồ sơ đề nghị cung cấp tín dụng
Phân tích tín dụng
Quyết định tín dụng
Giải ngân
Giám sát thu nợ và thanh lý tín dụng
Quy trình cho vay với thủ tục đơn giản, nhanh chóng giải quyết được nhu cầu của khách hàng sẽ làm khách hàng hài lòng hơn tăng chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với Ngân hàng, trong quy trình cho vay công tác thẩm định giữ vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng. Công tác thẩm định dự án thực hiện phân tích tình hình tài chính, các dòng tiền của dự án, khả năng thu lợi nhuận của dự án, sự an toàn của các khoản tín dụng. Từ đó có thể chọn đúng được đối tượng khách hàng, đây là cơ sở cho quyết định cấp tín dụng. Hoạt động này không thể thiếu trong tín dụng trung dài hạn, đòi hỏi những cán bộ thẩm định có chuyên môn tốt.
Thực hiện tốt công tác thẩm định giúp Ngân hàng loại bỏ được những dự án không khả thi, giảm rủi ro cho Ngân hàng đồng thời tiết kiệm chi phí cho Ngân hàng.
Một khâu cũng rất quan trọng khác nữa song hành cùng công tác thẩm định đó là hệ thống kiểm soát nội bộ. Hoạt động này nhằm làm hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Trang thiết bị khoa học kỹ thuật
Với sự tiến bộ của khoa học, máy móc giúp con người giảm bớt khối lượng công việc cũng như làm cho các công việc trong hệ thống được luân chuyển nhanh hơn. Trong ngành Ngân hàng cũng vậy, hệ thống trang thiết bị như máy tính, các phần mềm phân tích chuyên dụng, các phần mềm quản lí tín dụng ngân hàn giúp giảm khối lượng công việc cho cán bộ tín dụng, tiến độ phê duyệt dự án được nhanh hơn, giảm thiểu được những sai sót không mong muốn cho cán bộ tín dụng. Hệ thống thông tin nội bộ như mạng nội bộ, giúp sự luôn chuyển thông tin trong hệ thống diễn ra nhanh hơn giảm bớt thời gian cho nhân viên. Cùng với đó sự thống nhất và hoàn thiện hệ thống khoa học kĩ thuật sẽ giúp sự thống nhất trong toàn hệ thống cao hơn.
Những nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung dài hạn xấu đi. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt, đồng tiền mất giá, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho SXKD, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của Ngân hàng. Sự biến động về tỷ giá cũng khiến các Doanh nghiệp phải nhập thiết bị nước ngoài lẽ ra đã vay Ngân hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền để nhập gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này thay đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung dài hạn mà sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với Doanh nghiệp hoạt động XNK. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các Doanh nghiệp kinh doanh XNK bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ Ngân hàng của Doanh nghiệp.
Môi trường Chính trị xã hội
Môi trường Chính trị xã hội ổn định sẽ giúp cho các Doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động SXKD. Ngược lại, nếu môi trường Chính trị xã hội bất ổn thì các Doanh nghiệp chỉ duy trì việc sản xúat kinh doanh ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng của Ngân hàng, các khỏan vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng trung dài hạn sẽ thấp. Ngoài ra, sự không ổn định về Chính trị xã hội dẫn đến việc kinh doanh của Doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của Ngân hàng.
Tuy nhiên, không chỉ có tình hình chính trị xã hội mà cả tình hình Chính trị xã hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn bởi vì hiện nay các mối quan hệ kinh tế xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình Doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô hoạt động. Vì vậy, mọi biến động về kinh tế xã hội ở nước ngoài đều có ảnh hưởng tới tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Không có pháp luật hay pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động SXKD tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các Doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh Nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong SXKD của các Doanh nghiệp, gây nên các khoản Nợ quá hạn cho Ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng.
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung dài hạn nói riêng bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể đoán một cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh...sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các khách hàng của mình làm cho vốn của Ngân hàng đầu tư vào các Doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.
Nhân tố khách hàng
Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hay do yếu kém trong quản lý, trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của Doanh nghiệp không thể phát triển hay do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà Doanh nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh... Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả Ngân hàng lẫn khách hàng.
Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được Ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top