quynhnga842003

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đối với việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cho thương hiệu Viettel trên thị trường Miền Bắc





LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Tổng quan về thị trường viễn thông tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc 3

Năm 2006 3

Chương 2: Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện Quảng Cáo của Viettel trên thị trường miền Bắc 12

2.2.1 Các nhân tố bên ngoài 20

2.2.2 Nhân tố bên trong 24

2.4.1 Đánh giá tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo 57

2.4.2.Đánh giá nội dung các bước trong tiến trình lựa chọn phương tiện quảng cáo 58

Chương 3:Một số giải pháp đối với hoạt động lựa chọn phương tiện QC, nhằm nâng cao thương hiệu Viettel trên thị trường Miền Bắc 61

3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp 61

3.3.2 Bối cảnh thị trường 61

3.3.3 Hoạt động truyền thông và quảng cáo của Viettel 62

3.3 Giải pháp hỗ trợ hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo 70

3.3.1 Giải pháp về nhân sự 70

3.3.2 Giải pháp về Tài chính 71

KẾT LUẬN 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

 Tài liệu trong nước: 75

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ruyền thông và Quảng cáo của Viettel
Định hướng truyền thông quảng cáo
G1: Quảng cáo thương hiệu Viettel:
- Định hướng Caring Innovator
- Sâu sắc
- Sang trọng
G2: Tài trợ thương hiệu Viettel (50% chương trình do Viettel chủ động thực hiện)
- Sáng tạo
- Nhân đạo
- Xã hội
- Mới, sự kiện tầm cỡ quốc gia, quốc tế
G3: Quảng cáo dịch vụ, sản phẩm:
- Độc đáo
- Lôi cuốn
- Kích thích mua hàng
- Sang trọng
G4: Tài trợ dịch vụ sản phẩm (50% chương trình do Viettel chủ động thực hiện)
- Phù hộ với mục tiêu của sản phẩm
- Không đi ngược lại với triết lý và văn hoá Viettel.
Tổ chức và bộ máy thực hiện
Quan điểm về tổ chức phải có bộ máy nghiệp vụ truyền thông,quảng cáo thống nhất, xuyên suốt từ TCT các công ty và chi nhánh tỉnh.
Bộ phận
Nhiệm vụ
Thành lập và kiện toàn ban Truyền thông, Quảng cáo trực thuộc phòng kinh doanh TCT với chức năng và nhiệm vụ:
+ Lập chiến lược và định hướng quảng cáo cho TCT
Đối với Tổng Công Ty
+ Thống nhất, hỗ trợ, giám sát và đánh giá các hoạt động truyền thông quảng cáo toàn TCT.
+ Triển khai thực hiện một số công việc cụ thể về quảng cáo, tài trợ và một số chương trình xuống các chi nhánh Tỉnh.
Đối với các Công ty
Thành lập ban truyền thông, quảng cáo (tuỳ theo quy mô có thể kiêm nhiệm)
Đối với chi nhánhTỉnh
Có một nhân viên chuyên trách truyền thông, quảng cáo thuộc phòng kinh doanh chi nhánh (có thể kiêm nhiệm)
Bảng 2.1:phân bổ ngân sách quảng cáo và truyền thông (2006-2008) của Viettel
Đơn vị: 1.000.000.000 VND
Tên đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tổng cộng ngân sách
100
300
100
120
100
170,85
TCT
32
38,4
35,7
61
Viettel Telecom
64
76,8
59,8
102
Truyền dẫn
3
3,6
2,3
4
Viettel Media
0,2
0,24
0,5
0,85
Chi nhánh tỉnh
0,8
0,96
1,7
3
Dự phòng các công ty khác
0
0
0
0
Phân bổ ngân sách theo dịch vụ
100
156
100
75
100
100
Di động
50
78
60
45
50
50
Home Phone
0
0
6
4,5
9
9
ADSL
10
15,6
2
1,5
1
1
PSTN
10
15,6
2
1,5
0
0
Đường dài+khác
30
46,8
30
22,5
40
40
..
(PKD-TCT)
Năm 2006 chưa sát nhập công ty Internet điện thoại cố định và di động thành Viettel Telecom nên không có số liệu so sánh nhưng ngân sách quảng cáo và truyền thông của công ty ĐTCĐ và Internet và công ty Di động chiếm khoảng 60% tổng ngân sách quảng cáo.
Nhìn vào bảng phân tích ta có thể thấy trong 3 năm thì ngân sách quảng cáo của năm 2006 là lớn nhất và năm 2007 là thấp nhất. Năm 2008 có tăng nhưng không đáng kể. Và di động luôn chiếm ngân sách quảng cáo lớn nhất.
Mục tiêu truyền thông và quảng cáo
Năm 2006 Mục tiêu quảng cáo chính là mở rộng thị trường phát triển thuê bao. Việc quảng cáo truyền thông được thực hiện rộng khắp.Viettel đã thực hiện nhiều chương trình khuyến mại lớn và kéo dài để phát triển khách hàng.
Dịch vụ điện thoại di động đã thực hiện 06 chương trình khuyến mại với thời gian kéo dài 287 ngày trong năm.
Dịch vụ điện thoại cố định PSTN trên toàn quốc khuyến mại 02 đợt kéo dài 108 ngày, HNI khuyến mại thêm 01 đợt kéo dài 51 ngày,
Dịch vụ ADSL thực hiện khuyến mại 03 đợt trên toàn quốc kéo dài 168 ngày, HNI khuyến mại thêm 01 đợt kéo dài 51 ngày,
Trong năm đã tung ra 2 gói cước mới là Basic card và VPN
Ngoài ra Viettel còn thực hiên một số quảng cáo trên truyền hình, báo tạp chí trong và ngoài nước nhằm nâng cao hình ảnh thương hiệu Viettel.
Vị thế của thương hiệu Viettel ngày càng được nâng cao trong tâm trí của khách hàng,Viettel đã giành được chứng nhận là thương hiệu nổi tiếng do khách hàng bình chọn trong năm 2006. Thành quả đó một phần do Viettel đã có được chiến lược truyền thông và xây dựng thương hiệu đúng đắn. Đồng thời cùng với triết lý hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các hoạt động nhân đạo,Viettel đã thực hiện tài trợ ủng hộ nhiều cho các chương trình nhân đạo trên toàn quốc được các tổ chức cá nhân đánh giá cao.
Năm 2007 hoạt động quảng cáo và truyền thông được tập trung vào dịch vụ di đông.Mục tiêu bây giờ không những là phát triển thuê bao mà còn tập trung chuyên sâu đưa vào nhiều dịch vụ giá trị gia tăng để khai thác nhu cầu của số khách hàng Viettel đang có hay nói cách khác là thâm canh trên những cái mình đang có.
Đầu năm thì có sự ra đời của gói cước Tomato hướng tới đối tượng khách hàng trẻ, có thu nhập thấp có nhu cầu nghe và nhắn tin nhiều.
Cuối năm thì có gói Ciao hướng tới nhóm khách hàng trẻ < 30 tuổi (học sinh, sinh viên) có nhu cầu sử dụng di động. Tập trung nhóm khách hàng thích cập nhật công nghệ mới, giao tiếp với bạn bè, âm nhạc qua đó thể hiện phong cách cá nhân. Sự thành công của 2 gói cước này đã giúp Viettel ra tăng đáng kể số lượng thuê bao trong năm 2007
Năm 2008 khi thị trường đang ngày một thu nhỏ, việc phát triển thuê bao ngày một khó khăn thì mục tiêu chính là tập trung chuyên sâu phát triển các dịch vụ gia tăng.Kích nổi bật với sự ra đời của gói cước happyzone hướng tới những khách hàng có thu nhập thấp, ít di chuyển ra khỏi địa phương mình sinh sống vì vậy Viettel dễ dàng xác định vị trí sử dụng dịch vụ của khách hàng từ đó tiết kiệm đầu tư mạng lưới.Và gói cước cha và con hướng tới các bậc phụ huyng muốn liên lạc với con cái và vẫn quản lí được việc sử dụng điện thoại của các con mình.
tuỳ từng trường hợp vào từng mục tiêu của hoạt động quảng cáo truyền thông của các dịch vụ mà Viettel đưa ra những kế hoạch từ đó có sự lựa chon các phương tiện quảng cáo khác nhau.
2.3.3 Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo của Viettel trên thị trường miền Bắc (2006-2008)
Khái quát về hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo
Để lựa chọn được những phương tiện quảng cáo mang lại hiệu quả tốt nhất cho mỗi kế hoạch truyền thông, hằng năm Vietel vẫn tiến hành đánh giá xu hướng phát triển của các phương tiện quảng cáo để làm cơ sở tham khảo.
Với những gói cước mới ra đời Viettel luôn thực hiện truyền thông mạnh toàn diện về gói cước trên nhiều phương tiện truyền thông ( hầu như là tất cả).Để phân bổ ngân sách cho các phương tiện Viettel thường căn cứ vào 2 nhóm yếu tố:
Xu hướng phát triển của các phương tiện quảng cáo.
tuỳ từng trường hợp vào từng đối tượng khách hàng mục tiêu của từng sản phẩm dịch vụ cũng như mục đích là quảng cáo thương hiệu, quảng cáo sản phẩm mới hay chương trình khuyến mại mới.
Bảng 2.2: Phân bổ ngân sách quảng cáo và truyền thông (2006-2008) của Viettel
Đơn vị: 1.000.000.000 VND
Tên đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ(%)
Số tuyệt đối
Tổng cộng ngân sách
100
300
100
120
100
170,85
TCT
105
32
38,4
35,7
61
Viettel Telecom
64
76,8
59,8
102
Truyền dẫn
3
3,6
2,3
4
Viettel Media
0,2
0,24
0,5
0,85
Chi nhánh tỉnh
0,8
0,96
1,7
3
Dự phòng các công ty khác
0
0
0
0
0
Phân bổ ngân sách theo phương tiện
TCT
100
105
100
38,4
100
61
Quảng cáo biển tấm lớn
5
5,25
7
2,68
10
6,1
Quảng cáo thương hiệu
15
15,75
10
3,84
3
1,83
Các chương trình tài trợ
64
67,2
75
28,8
80
48,8
khác (hỗ trợ)
6
6,3
8
3,07
7
4,27
Viettel Telecom
100
76,8
100
102
Quảng cáo truyền hình
65
117
55
42,24
51
52,02
Quảng cáo báo viết, w...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
R Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại vận tải Thuý Anh Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và vận tải hưng phát Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Luận văn Sư phạm 0
R Nâng cao hiệu quả giảng dạy bài những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến XV Luận văn Sư phạm 0
R nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Luận văn Sư phạm 0
R Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy toán cho học sinh lớp 7 Luận văn Sư phạm 0
R Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Hồng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán VIG Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top