traitimtinhsi_ml1984
New Member
Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Đống Đa
Sự đảm bảo là yêu cầu phải có đối với các khoản vay vì một trong những lý do chính là sự yếu kém về mặt tài chính của người vay. Sự yếu kém này có thể được biểu hiện qua một vài yếu tố như nợ nần chồng chất, quản lý yếu kém và lợi nhuận thấp. Người vay trong điều kiện như thế có thể tạo uy tín bằng cách thế chấp các tài sản. Cho vay có đảm bảo cũng tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng. Khi người vay đem cầm cố các tài sản mang quyền sở hữu của mình thì người vay có ý thức hoàn trả nợ. Kỳ hạn của mỗi khoản vay cũng ảnh hưởng đến việc khoản vay đó có cần đảm bảo hay không. Khi kỳ hạn cho vay dài thì rủi ro của khoản vay lớn thì các khoản cho vay này càng cần có sự đảm bảo. Khách hàng không có khả năng trả nợ hay không có người đảm bảo trả thay thì khi đến hạn các tài sản thế chấp sẽ được phát mại
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_huy_6Ia29KdKXu.png /tai-lieu/de-tai-mot-so-giai-phap-nham-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-huy-dong-von-va-su-dung-von-tai-chi-nhanh-ngan-hang-cong-thuong-93787/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Tổng dư nợ cho vay đến 30/12/2002 đạt 1.670 tỷ đồng, tăng so với năm trước 180 tỷ, tốc độ tăng đạt 12.1%, so với kế hoạch tốc dộ tăng vượt mức kế hoạch. trong đó:
Dư nợ ngắn hạn: 1.070 tỷ đồng, chiếm 64,1% tổng dư nợ
Dư nợ trung-dài hạn: 600 tỷ đồng, chiếm 35,9% tổng dư nợ
Cho vay KTQD: 1.588 tỷ đồng, chiếm 95,1% tổng dư nợ
Cho vay ngoài quốc doanh: 82 tỷ đồng, chiếm 4,9% tổng dư nợ
Nợ quá hạn: 14 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,84% trên tổng dư nợ, giảm 12,5% so với năm 2001(2 tỷ).
2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại
a-Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ: Đánh giá chung qua các năm đều cho thấy nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ khác nhau. Mặc dù trong những năm gần đây chính sách quản lý và tỷ giá ngoại hối có nhiều biến động, mức cung ngoại tệ luôn khan hiếm cho kinh doanh nhập khẩu nhng với sự tích cực, chủ động khai thác nguồn ngoại tệ và với nhiều biện pháp linh hoạt chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa đã đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho các khách hàng về số lượng cũng như chủng loại, quan tâm đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu, hạn chế đáng kể rủi ro về tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK.
Trong năm 2002, lượng mua bán ngoại tệ qui đổi USD đạt 17,2 triệu USD tăng 29% so với năm 2001. Thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 0,73 tỷ đồng, tăng 12%. Phí giao dịch kinh doanh ngoại tệ đạt 0,27 tỷ đồng, tăng 44%.
b- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế: Do ảnh hưởng của một số nhân tố như sức mua giảm, thuế GTGT mặc dù đã được điều chỉnh nhưng vẫn ở mức cao nên nhịp độ hoạt động XNK của một số khách hàng ở chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa vẫn bị giảm đáng kể trong 2 năm gần đây. Mặc dù vậy, năm 2002 Chi nhánh đã thu hút được khách hàng lớn là Công ty XNK tổng hợp Hà Nội, Chi nhánh Intimex Hải Phòng, Tổng công ty XNK dệt may, Công ty XNK vật t nông nghiệp, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ, Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, Nhờ đó, mở rộng thêm các quan hệ tín dụng, thanh toán quốc tế, nên số tiền mở L/C nhập khẩu và thanh toán L/C xuất tăng hơn so với năm trước.(USD)
Nghiệp v ụ
Năm 2001
Năm 2002
2002/01
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
L/C nhập
569
45,606,617
634
55,457,154
122%
Nhờ thu đến
41
1,240,400
80
2,822,275
228%
T/T
294
5,339,050
380
8,639,160
162%
Nhờ thu đi
5
47,400
25
750,000
16 lần
T Báo L/C xuất
65
729,108
109
2,650,000
3,3 lần
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2002
Mặc dù khối lượng nghiệp vụ TTQT phát sinh lớn, song Chi nhánh vẫn đảm bảo an toàn không để xẩy ra sai sót làm ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng cũng như uy tín của NHCT. Mặt khác, Chi nhánh còn tư vấn giúp khách hàng lựa chọn cách thanh toán, điều tra thông tin của khách hàng nước ngoài để tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK.
c- Các hoạt động chi trả kiều hối, séc du lịch
- Doanh số chi trả kiều hối năm 2002: 825,000.00USD
- Doanh số thanh toán séc du lịch năm 2002: 9,000.00USD
- Doanh số thanh toán thẻ VISA, MASTER năm 2002: 4,030.00USD
+ Phí dịch vụ chi trả kiều hối năm 2002 đạt 14.292.964 đồng
+ Phí thanh toán séc du lịch đạt 641.984 đồng
Tổng phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối ngoại năm 2002 đạt 6,13 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 19% trên lợi nhuận ròng.
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa
2.2.1 Thực trạng hoạt động huy động vốn chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa:
Nhu cầu vốn cho phát triển của nền kinh tế là rất cấp thiết. Trước yêu cầu phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, các NHTM trong những năm qua đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa cũng không nằm ngoài qui luật đó. Bằng uy tín của mình, với các biện pháp chính sách phù hợp NHCT Đống Đa đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn ngày càng tăng trưởng cơ cấu vốn cũng có sự thay đổi có lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Để thấy rõ điều đó trước tiên chúng ta hãy xem xét tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa qua các năm trong bảng dưới đây:
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh NHCT Đống Đa từ 2000 - 2002
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2000
31/12/2001
31/12/2002
ST
TT
ST
TT
ST
TT
Tổng nguồn vốn huy động
1850
100
2010
100
2320
100
1. Tiền gửi tiết kiệm
200
64,9
1230
61,2
1360
58,6
2. Tiền gửi của các TCKT
50
35,1
750
37,3
800
34,5
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
0
0
30
1,5
160
6,9
4. Nguồn huy động khác
0
0
0
0
0
0
( Nguồn: báo cáo tổng kết của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa qua các năm)
0
500
1000
1500
2000
2500
1
2
3
4
5
Tổng nguồn vốn huy
động
1. Tiền gửi tiết kiệm
2. Tiền gửi của các
TCKT
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
4. Nguồn huy động
khác
Nhìn vào bảng 3 ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động có sự biến động, nếu trong năm 2000 nguồn vốn tiết kiệm chiếm 64,9% và nguồn vốn của các tổ chức kinh tế chiếm 35,1% trong tổng nguồn vốn thì sang năm 2001 nguồn vốn tiết kiệm chiếm 61,2% và nguồn vốn của các tổ chức kinh tế tăng lên 37,3%. Điều đó chứng tỏ rằng trong nguồn vốn có sự thay đổi về cơ cấu vốn, nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế đã tăng lên, có lợi trong hạch toán kinh doanh bởi lãi suất tiền gửi của cac tổ chức kinh tế thấp chủ yếu là tiền gửi trong thanh toán. Trong 2 năm trở lại đây, ngân hàng đã tăng cường huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu và kỳ phiếu theo chỉ định của ngân hàng cấp trên. Để hiểu rõ hơn nữa thì chúng ta sẽ xem biểu đồ sau:
2.2.1.1 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn tiền gửi lớn nhất của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Nó thường chiếm từ 60 -70% trong tổng nguồn vốn huy động hàng năm của chi nhánh. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng, hay các khoản tiền tiết kiẹm của người dân đem gửi vào ngân hàng nhằm tìm kiếm thêm thu nhập bằng tiền lãi. Để thấy được tình hình huy động vốn từ nguồn này ta xem bảng sau:
Bảng4: Biến động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng công thương Đống Đa từ năm 2000 - 2002
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
ST
TT
ST
TT
ST
TT
Tổng vốn huy động
1850
100
2010
100
2320
100
Tiền gửi tiết kiệm
1200
64,9
1230
61,2
1360
58,6
+ Không kỳ hạn
20
1,1
25
1,2
20
0,8
+ Có kỳ hạn
1180
63,8
1205
60
1340
57,8
(Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa)
Năm 2000 tổng vốn huy động bằng VNĐ và ngoại tệ đã qui đổi đạt 1850 tỷ đồng.
Năm 2001 tổng vốn huy động bằng VNĐ và ngoại tệ đã qui đổi đạt 2010 tỷ đồng.
Năm 2002 tổng vốn huy động bằng VNĐ và ngoại tệ đã qui đổi đạt 2320 tỷ đồng.
Trong tổng nguồn vốn huy động được thì nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm phần lớn. Cụ thể: trong năm200 đạt 1200 tỷ chiếm 64,9% trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2001 đạt 1230 tỷ đồng chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Tính đến 31/12/2002 con số vốn huy động dưới hình thức tiết kiệm là 1360 tỷ đồng chiếm 58,6% trong tổng nguồn vốn huy động
Mặc dù trong các năm gần đây tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm có xu hướng giảm nhưng vẫn là nguồn vốn huy động lớn nhất của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Chi nhánh trong những năm gân đây đã thực hiện việc huy động vốn từ các nguồn huy động có chi phí thấp một cách có hiệu quả. Chính vì vậy mà những nguồn huy động có chi phí cao như tiền gửi tiết kiệm sẽ được giảm xuống.
Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm, căn cư vào thời hạn gửi tiền ta thấy tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là chủ yếu. Con số này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, điiêù này thể hiện ở các con số sau đây: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trong năm 2000 đạt 1180 tỷ chiếm 63,8% tổng nguồn vốn huy động, đến cuối năm 2001 nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đạt 1250 tỷ đồng chiếm 60%; sang năm 2002 con số này tăng lên 135 tỷ so với năm 2001. Việc tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngày càng giảm trong khi tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn tăng trưởng tốt qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng chi nhánh đẫ thực hiện có hiệu quả hoạt động huy động vốn
Về cơ cấu của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tông nguồn vốn huy động: năm 2000 là 20 tỷ đồng chiếm 1,1% tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 là 25 tỷ đồng chiếm 1,2% tổng nguồn vốn huy động đến năm 2002 con số này là 20 tỷ chiếm 0,8% trong tổng vốn huy động, so với năm 2001 thì con số này đã giảm xuống 5 tỷ đồng
Tiền gửi tiết kiệm chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động, đây là nguồn vốn có tính ổn cao giúp chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa có thể cgủ động trong kinh doanh. Tuy nhiên khi nền kinh tế ngày cang phát triển, nhu cầu thanh toán của các cá nhân, tổ chức ngày càng tăng thì tỷ trọng tiền gửi thanh toán sẽ tăng lên và tỷ trong tiền ggửi tiết kiệm sẽ ...