Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế
giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ
hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù
là hoạt ñộng kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng ñều có những vai trò riêng
tác ñộng mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác ñộng một cách trực tiếp, quyết ñịnh ñến sản
xuất và ñời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
– công nghệ tiên tiến, hiện ñại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong
nước hay chưa sản xuất ñược hay sản xuất chưa ñáp ứng ñược nhu cầu. Nước ta
hiện nay ñang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, vì vậy nhập khẩu lại
càng ñóng vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
ðể ñảm bảo cho hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu ñược thực hiện một cách
thuận lợi an toàn và ñạt hiệu quả cao thì một hoạt ñộng quan trọng ñối với mỗi
doanh nghiệp là luôn nâng cao hiệu quả hoạt ñông nhập khẩu của mình.
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T doanh nghiệp trực
thuộc Tổng công ty Xây dựng Số 1. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng
công ty nên Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư rất quan tâm ñến công
tác XNK, coi ñây là một trong những hoạt ñộng chủ ñạo liên quan chặt chẽ ñến sự
tồn tại và phát triển của mình. Gần ñây, khi nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ở thị
trường nội ñịa ngày càng cao thì việc ñẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu
nguyên vật liệu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu mới cũng như tìm
kiếm nguồn hàng nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển lâu dài và bền vững của
Công ty là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu số 2 của Công ty cổ phần
xây dựng và Kinh doanh Vật tư, nhận thức ñược tầm quan trọng của việc tổ chức
thực hiện hợp ñồng cùng với những kiến thức ñã ñược trang bị trong nhà trường, em
ñã lựa chọn ñề tài: “Nâng cao hoạt ñộng NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
xây dựng và kinh doanh vật tư C&T” cho chuyên ñề tốt nghiệp của mình.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là toàn bộ hoạt ñộng NK nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và
Kinh doanh Vật tư.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích ñịnh tính, ñịnh lượng, tổng hợp, suy luận logic,
khái quát hoá trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
5. Kết cấu của ðA/KLTN:
Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, ñề tài ñược trình bày thành 3 chương như
sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T
Chương 3 – Thực trạng hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nhập khẩu
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn và chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo
hướng dẫn ThS. Trịnh ðặng Khánh Toàn và sự giúp ñỡ nhiệt tình của toàn thể ban
lãnh ñạo, các cô chú và anh chị ở Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư
C&T ñã giúp ñỡ em hoàn thành chuyên ñề tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập
ngắn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận ñược sự chỉ bảo tận tình và ñóng
góp ý kiến của quý thầy cô.SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
3
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1 Những vấn ñể cơ bản về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt ñộng kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao ñổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao ñổi ngang giá lấy
tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở ñây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội ñịa
hay tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2. Mục tiêu hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu:
Hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ ñể
nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng, nâng cao năng suất lao ñộng, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan
hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội ñịa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu ñảm bảo sự phát triển ổn ñịnh của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa ñảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật ñáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt ñể lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao ñộng
quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
1.1.3. Các hình thức nhập khẩu
Do ñiều kiện kinh doanh và sự sáng tạo, năng ñộng của các doanh nhân nên
trên thực tế ñã xuất hiện rất nhiều hình thức nhập khẩu.Tuỳ theo các tiêu chí khác
nhau mà ta có thể phân chia các hình thức nhập khẩu thành các nhóm khác nhau.
Một số cách phân loại chủ yếu ñó là:
Theo chủ thể của hoạt ñộng nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
♦ Nhập khẩu uỷ thác.
Theo mục ñích nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu hàng mậu dịch.
♦ Nhập khẩu hàng phi mậu dịch.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
4
Theo cách nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu theo cách mua bán thông thường.
♦ Nhập khẩu theo cách hàng ñổi hàng.
Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng:
♦ Nhập khẩu trực tiếp.
♦ Nhập khẩu uỷ thác.
♦ Tạm nhập tái xuất.
Trong ñó, cách phân loại dựa theo tiêu chí chủ thể của hoạt ñộng nhập khẩu
là cách phân loại phổ biến nhất, ñược nhiều người sử dụng. Sau ñây em xin ñi sâu
trình bày về các hình thức nhập khẩu dựa theo cách phân loại này:
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh):
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp ñồng xuất/nhập
khẩu hàng hóa của mình hay của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Trong ñó, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, hàng hoá ñược mua trực
tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu trực tiếp giao
hàng cho bên nhập khẩu.
Theo hình thức này có những bước giao dịch là hỏi giá, phát giá, ñặt hàng,
hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp
làm các hoạt ñộng nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm ñối tác, giao
dịch, ñàm phán kí kết hợp ñồng... và tự bỏ vốn ñể tổ chức kinh doanh hàng nhập
khẩu, phải chịu mọi chi phí như: nghiên cứu thị trường, giao dịch, kí kết hợp ñồng,
giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá... Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp
XNK ñược tính kim ngạch và khi tiêu thụ thì phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt ñộng kinh doanh của mình từ thu thập
thông tin thị trường cho ñến kí kết và thực hiện hợp ñồng nhập khẩu. ðộ rủi ro của
hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn so với hình thức nhập khẩu qua trung gian
nhưng lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Hình thức nhập khẩu này ñược sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay. Vì xu
hướng giảm dần các doanh nghiệp Nhà nước và thay vào ñó là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nên các doanh nghiệp có ñiều kiện cũng như mong muốn ñược nhậpSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
5
khẩu trực tiếp ñể tăng thu. Hơn nữa, loại hình này áp dụng trong nhập khẩu những
hàng hoá thông thường nên khối lượng lớn và liên tục.
1.1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp ñồng xuất/nhập
khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Là hoạt ñộng nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có
vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu cần nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có
quyền tham gia hay không có ñiều kiện nhập khẩu trực tiếp ñã uỷ thác cho doanh
nghiệp khác có chức năng trực tiếp tham gia giao dịch ngoại thương tiến hành nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.Bên nhận uỷ thác phải tiến hành ñàm phán
với ñối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ
thác. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận ñược một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt ñộng này, doanh nghiệp XNK (bên nhận uỷ thác) sẽ không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu
thụ cho hàng hoá mà chỉ ñứng ra ñại diện bên uỷ thác tiến hành giao dịch, ñàm
phán, kí kết hợp ñồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu
nại, ñòi bồi thường với ñối tác nước ngoài khi có tổn thất. Hình thức này giúp cho
doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi phí, ñộ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận
từ hoạt ñộng này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu uỷ
thác sẽ phải lập hai hợp ñồng là hợp ñồng nhập khẩu ký với ñối tác nước ngoài và
một hợp ñồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim
ngạch nhập khẩu chứ không tính vào doanh số. Hợp ñồng nhập khẩu uỷ thác thường
áp dụng cho những hàng hoá chuyên dùng, máy móc thiết bị kĩ thuật.
1.1.4. Quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu:
Như ñã trình bày ở trên, tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu là một công
việc rất khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy nên khi tổ chức thực hiện một hợp ñồng
nhập khẩu ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một quy trình nhất ñịnh, rõ ràng. Chính
ñiều này giúp cho doanh nghiệp tránh ñược các rủi ro không ñáng có.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
6
Sau ñây là quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu nguyên vật liệu
thường ñược các doanh nghiệp kinh doanh XNK sử dụng ñể tiến hành hoạt ñộng
kinh doanh nhập khẩu của mình.
Sơ ñồ 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu nguyên vật liệu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng ñể nhà nước quản lý hoạt
ñộng nhập khẩu. Vì thế khi ký kết hợp ñồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy
phép nhập khẩu ñể thực hiện hợp ñồng ñó.
Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Người mua ñôn ñốc người bán giao hàng
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục thanh toán
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng nhập khẩu
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại (nếu có)SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
7
Theo nghị ñịnh số 12/2006/Nð-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy ñịnh
thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ñược thành lập theo quy
ñịnh của pháp luật ñược phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề ñã ñăng ký
theo giấy chứng nhận kinh doanh.
Như vậy thì tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân ñều ñược phép tiến
hành nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề ñã ñăng ký và doanh nghiệp chỉ cần
ñăng ký mã số kinh doanh XNK của mình với hải quan ñịa bàn mình có trụ sở
chính. Tuy nhiên thì ñối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập
khẩu, nhập khẩu có ñiều kiện hay tạm ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần
xin giấy phép nhập khẩu.
ðể xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy
phép bao gồm:
♦ Hợp ñồng nhập khẩu.
3.2.4. Mua bảo hiểm
Trong quá trình vận chuyển hàng từ nước xuất khẩu về nước mình, do hàng
ñược vận chuyển bằng ñường biển nên thường gặp rủi ro có thể xảy ra tổn thất, hư
hỏng mất mác về hàng hóa như tàu bị mắc cạn, ñắm, ñâm, va nhau, nổ, mất tích,
không giao hàng…Mà theo tập quán quốc tế trách nhiệm của người vận tải là rất
hạn chế, hơn nữa việc khiếu nại ñòi bồi thường là rất phức tạp, khó khăn và kéo dài.
ðối với hợp ñồng nhập theo ñiều kiện CFR (Incoterms 2000), Công ty thường hay
mua bảo hiểm hàng hải cho hàng hóa của mình. Nhân viên dựa vào ñặc tính của
hàng hóa, cách ñóng gói phương tiện vận chuyển…ñể chọn ñiều kiện bảo hiểm
thích hợp, bảo ñảm an toàn cho hàng hóa và ñạt hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra với
mỗi lô hàng nhập khẩu khi mua bảo hiểm Công ty thường lựa chọn các Công ty bảo
hiểm khác nhau, căn cứ vào mức chi phí cạnh tranh và chất lượng dịch vụ. Công ty
thường mua bảo hiểm tại các Công ty lớn và có uy tín của Việt Nam như: Nhà
Rồng, Bảo Việt...và tỉ lệ phí bảo hiểm cho mỗi lô hàng là 0.07%. Gía trị bảo hiểm
thường là 110% giá CFR.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm, nhân viên chứng từ cần cung cấp các thông tin
sau ñể người bảo hiểm lập chứng từ bảo hiểm:
♦ Tên người ñược bảo hiểm
♦ Tên tàu vận chuyển, số vận ñơn, ngày khởi hành, số hóa ñơn
♦ Cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, chuyển tải
♦ Tổng giá trị bảo hiểm
♦ Tên hàng hóa ñược bảo hiểm (mô tả tên hàng, khối lượng, cách ñóng gói,
theo hợp ñồng…)
♦ ðiều kiện bảo hiểm
Công ty mua bảo hiểm trước khi hàng ñược bốc lên phương tiện vận chuyển
tại cảng bốc (mọi thông tin trên ñược người bán thông báo bằng Fax hay Email cho
Công ty). Ngoài ra công ty còn ñề nghị sửa ñổi một số thông tin về khối lượng thực
nhận, giá trị hàng hóa, tổng giá trị bảo hiểm…phù hợp với hóa ñơn thương mại mà
người bán cung cấp.
3.2.5. Thanh toán
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
46
Hầu hết các hợp ñồng ngoại thương của công ty thanh toán theo cách
L/C. ðây là cách ñược áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Có hai hình thức
L/C ñược Công ty áp dụng nhiều nhất là L/C không hủy ngang trả chậm có thời hạn
(irrevocable L/C) và L/C thanh toán ngay (L/C at sight).
Ngoài ra còn có một loại L/C khác nhưng do tính chất phức tạp và còn phụ
thuộc vào ñặc thù hợp ñồng nên ít khi ñược Công ty sử dụng là L/C giáp lưng (L/C
back to back), ñược sử dụng chủ yếu khi C&T nhập ủy thác. Khi ñó thì doanh
nghiệp ủy thác sẽ mở L/C mà người thụ hưởng là C&T, và ký quỹ cho ngân hàng
bằng tín dụng của mình, sau ñó C&T dựa theo ñó mở một L/C khác với người thụ
hưởng là Công ty Xuất khẩu và sử dụng số tiền ñã ñược ký quỹ của người ủy thác.
Còn riêng một số giao dịch mà ñối tác hoàn toàn tin tưởng vào C&T thì
Công ty ñược chấp nhận thanh toán theo hình thức ñiện chuyển tiền ( thanh toán
trước khi gửi hàng theo thời gian quy ñịnh trong hợp ñồng, không cần mở L/C, tiết
kiệm phí mở L/C và lãi vay nhân hàng, giá trị hợp ñồng nhỏ thì không ñáng kể
nhưng nếu ngược lại thì phí và lãi vay sẽ khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận
của C&T).
3.2.6. Thủ tục hải quan
ðây là khâu quan trọng nhất của việc tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu.
Trước ngày 01/01/2011, Công ty thực hiện thủ tục hải quan khai từ xa. Kể từ ngày
01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của Công ty ñều thực hiện thủ tục hải
quan ñiện tử. Thời hạn khai báo và làm thủ tục hải quan ñiện tử ñối với hàng hóa
nhập khẩu là 30 ngày kể từ khi hàng hóa ñến cửa khẩu ñầu tiên (theo quy ñịnh tại
khoản 1, khoản 2 ñiều 18 Luật Hải Quan). Việc khai báo và quy trình thủ tục hải
quan ñiện tử ñược quy ñịnh trong thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của
Bộ tài chính về việc hướng dẫn thí ñiểm thủ tục hải quan ñiện tử và quyết ñịnh
2396/Qð-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải Quan về việc ban hành quy
trình thủ tục hải quan ñối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải
quan ñiện tử.
3.2.6.1. Chuẩn trước khi làm thủ tục hải quan
Nhân viên chứng từ sẽ soạn ra một số chứng từ và chuẩn bị giấy tờ cần thiết
ñể làm thủ tục hải quan cho lô hàng:
♦ Hợp ñồng nhập khẩu (Sale contract): 01 bản sao ySVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
47
♦ Hóa ñơn thương mại (Commercial invoice): 01 bản chính
♦ Phiếu ñóng gói (Packing list): 01 bản chính và một bản sao y
♦ Vận ñơn ñường biển (Bill of lading): 01 bản sao y
♦ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin): 01 bản chính
♦ ðơn bảo hiểm và giấy sửa ñổi bổ sung: 01 bản sao y
♦ Và một số chứng từ cần thiết khác nhằm ñảm bảo cho việc hoàn thành thủ
tục hải quan một cách nhanh chóng và khoa học.
3.2.6.2. Xác ñịnh thuế - Tiến hành tạo thông tin tờ khai hải quan ñiện tử
Căn cứ lên tờ khai: khi lên tờ khai nhập khẩu, nhân viên chứng từ sử dụng
thông tin các chứng từ sau: Hợp ñồng nhập khẩu, Hóa ñơn thương mại, Phiếu ñóng
gói, Vận ñơn ñường biển, và Giấy báo hàng ñến (Lệnh giao hàng).
ðịa ñiểm làm thủ tục hải quan ở Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn
KV3/VICT.
Sắp xếp toàn bộ tờ khai hải quan ñiên tử: Bộ hồ sơ nhập khẩu phải nộp cho
hải quan bao gồm:
♦ Tờ khai hải quan ñiện tử: 02 bản ñiện tử
♦ Phụ lục tờ khai hải quan ñiện tử (nếu có)
♦ Hợp ñồng ngoại thương: 01 bản ñiện tử hay 01 bản sao y
♦ Hóa ñơn thương mại: 01 bản ñiện tử hay 01 bản chính
♦ Phiếu ñóng gói: 01 bản ñiện tử hay 01 bản chính và 01 bản sao y
♦ Vận ñơn ñường biển: Bản chuyển ñổi từ chứng từ giấy sang chứng từ ñiện
tử; 01 bản sao chụp từ bản gốc hay sao chụp từ bản chính có ghi chữ
copy.
♦ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản ñiện tử hay 01 bản
chính.
Trong các trường hợp cụ thể mà hồ sơ có thêm một số chứng từ sau:
♦ Nếu hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm
tra về chất lượng thì phải có một bản chính Giấy ñăng ký kiểm tra Nhà
nước về chất lượng hàng hóa hay giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà
nước về chất lượng hàng hóa hay Giấy thông báo kết quả kiểm tra do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ký.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
48
♦ Chứng thư giám ñịnh trong trường hợp hàng hóa ñược thông quan trên cơ
sở kết quả giám ñịnh: bản ñiện tử hay một bản chính
♦ Tờ khai trị giá hàng nhập trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai
tờ khai trị giá: bản khai ñiện tử.
*Lưu ý: Quan trọng nhất là Tờ khai hải quan ñiện tử và áp mã HS ñể tính thuế
Khai tờ khai hải quan ñiện tử áp dụng theo mẫu hàng nhập HQ/2009 –
TKðTNK.
Trước khi ñến cơ quan hải quan làm thủ tục, Công ty tiến hành khai báo hải
quan ñiện tử trên mạng ñiện tử của Hải quan. Phần mềm công ty sử dụng ñể khai
báo và truyền dữ liệu lên Chi cục Hải quan là phần mềm ECUS.
*Cách tính tổng tiền thuế phải nộp như sau:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế
giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ
hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù
là hoạt ñộng kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng ñều có những vai trò riêng
tác ñộng mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác ñộng một cách trực tiếp, quyết ñịnh ñến sản
xuất và ñời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
– công nghệ tiên tiến, hiện ñại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong
nước hay chưa sản xuất ñược hay sản xuất chưa ñáp ứng ñược nhu cầu. Nước ta
hiện nay ñang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, vì vậy nhập khẩu lại
càng ñóng vai trò quan trọng ñối với nền kinh tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
ðể ñảm bảo cho hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu ñược thực hiện một cách
thuận lợi an toàn và ñạt hiệu quả cao thì một hoạt ñộng quan trọng ñối với mỗi
doanh nghiệp là luôn nâng cao hiệu quả hoạt ñông nhập khẩu của mình.
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T doanh nghiệp trực
thuộc Tổng công ty Xây dựng Số 1. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng
công ty nên Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư rất quan tâm ñến công
tác XNK, coi ñây là một trong những hoạt ñộng chủ ñạo liên quan chặt chẽ ñến sự
tồn tại và phát triển của mình. Gần ñây, khi nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ở thị
trường nội ñịa ngày càng cao thì việc ñẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu
nguyên vật liệu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu mới cũng như tìm
kiếm nguồn hàng nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển lâu dài và bền vững của
Công ty là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu số 2 của Công ty cổ phần
xây dựng và Kinh doanh Vật tư, nhận thức ñược tầm quan trọng của việc tổ chức
thực hiện hợp ñồng cùng với những kiến thức ñã ñược trang bị trong nhà trường, em
ñã lựa chọn ñề tài: “Nâng cao hoạt ñộng NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
xây dựng và kinh doanh vật tư C&T” cho chuyên ñề tốt nghiệp của mình.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là toàn bộ hoạt ñộng NK nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và
Kinh doanh Vật tư.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích ñịnh tính, ñịnh lượng, tổng hợp, suy luận logic,
khái quát hoá trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
5. Kết cấu của ðA/KLTN:
Ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, ñề tài ñược trình bày thành 3 chương như
sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T
Chương 3 – Thực trạng hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng nhập khẩu
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn và chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo
hướng dẫn ThS. Trịnh ðặng Khánh Toàn và sự giúp ñỡ nhiệt tình của toàn thể ban
lãnh ñạo, các cô chú và anh chị ở Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư
C&T ñã giúp ñỡ em hoàn thành chuyên ñề tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập
ngắn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận ñược sự chỉ bảo tận tình và ñóng
góp ý kiến của quý thầy cô.SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
3
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1 Những vấn ñể cơ bản về hoạt ñộng nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt ñộng kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao ñổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao ñổi ngang giá lấy
tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở ñây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh
tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội ñịa
hay tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2. Mục tiêu hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu:
Hoạt ñộng kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ ñể
nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở
rộng, nâng cao năng suất lao ñộng, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan
hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội ñịa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu ñảm bảo sự phát triển ổn ñịnh của các
ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa ñảm
bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật ñáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt ñể lợi thế so
sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao ñộng
quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh
toán.
1.1.3. Các hình thức nhập khẩu
Do ñiều kiện kinh doanh và sự sáng tạo, năng ñộng của các doanh nhân nên
trên thực tế ñã xuất hiện rất nhiều hình thức nhập khẩu.Tuỳ theo các tiêu chí khác
nhau mà ta có thể phân chia các hình thức nhập khẩu thành các nhóm khác nhau.
Một số cách phân loại chủ yếu ñó là:
Theo chủ thể của hoạt ñộng nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
♦ Nhập khẩu uỷ thác.
Theo mục ñích nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu hàng mậu dịch.
♦ Nhập khẩu hàng phi mậu dịch.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
4
Theo cách nhập khẩu:
♦ Nhập khẩu theo cách mua bán thông thường.
♦ Nhập khẩu theo cách hàng ñổi hàng.
Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng:
♦ Nhập khẩu trực tiếp.
♦ Nhập khẩu uỷ thác.
♦ Tạm nhập tái xuất.
Trong ñó, cách phân loại dựa theo tiêu chí chủ thể của hoạt ñộng nhập khẩu
là cách phân loại phổ biến nhất, ñược nhiều người sử dụng. Sau ñây em xin ñi sâu
trình bày về các hình thức nhập khẩu dựa theo cách phân loại này:
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh):
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp ñồng xuất/nhập
khẩu hàng hóa của mình hay của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Trong ñó, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, hàng hoá ñược mua trực
tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu trực tiếp giao
hàng cho bên nhập khẩu.
Theo hình thức này có những bước giao dịch là hỏi giá, phát giá, ñặt hàng,
hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp
làm các hoạt ñộng nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm ñối tác, giao
dịch, ñàm phán kí kết hợp ñồng... và tự bỏ vốn ñể tổ chức kinh doanh hàng nhập
khẩu, phải chịu mọi chi phí như: nghiên cứu thị trường, giao dịch, kí kết hợp ñồng,
giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá... Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp
XNK ñược tính kim ngạch và khi tiêu thụ thì phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt ñộng kinh doanh của mình từ thu thập
thông tin thị trường cho ñến kí kết và thực hiện hợp ñồng nhập khẩu. ðộ rủi ro của
hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn so với hình thức nhập khẩu qua trung gian
nhưng lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Hình thức nhập khẩu này ñược sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay. Vì xu
hướng giảm dần các doanh nghiệp Nhà nước và thay vào ñó là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, nên các doanh nghiệp có ñiều kiện cũng như mong muốn ñược nhậpSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
5
khẩu trực tiếp ñể tăng thu. Hơn nữa, loại hình này áp dụng trong nhập khẩu những
hàng hoá thông thường nên khối lượng lớn và liên tục.
1.1.3.2. Nhập khẩu uỷ thác:
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp ñồng xuất/nhập
khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Là hoạt ñộng nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có
vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu cần nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có
quyền tham gia hay không có ñiều kiện nhập khẩu trực tiếp ñã uỷ thác cho doanh
nghiệp khác có chức năng trực tiếp tham gia giao dịch ngoại thương tiến hành nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.Bên nhận uỷ thác phải tiến hành ñàm phán
với ñối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ
thác. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận ñược một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt ñộng này, doanh nghiệp XNK (bên nhận uỷ thác) sẽ không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu
thụ cho hàng hoá mà chỉ ñứng ra ñại diện bên uỷ thác tiến hành giao dịch, ñàm
phán, kí kết hợp ñồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu
nại, ñòi bồi thường với ñối tác nước ngoài khi có tổn thất. Hình thức này giúp cho
doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi phí, ñộ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận
từ hoạt ñộng này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu uỷ
thác sẽ phải lập hai hợp ñồng là hợp ñồng nhập khẩu ký với ñối tác nước ngoài và
một hợp ñồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim
ngạch nhập khẩu chứ không tính vào doanh số. Hợp ñồng nhập khẩu uỷ thác thường
áp dụng cho những hàng hoá chuyên dùng, máy móc thiết bị kĩ thuật.
1.1.4. Quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu:
Như ñã trình bày ở trên, tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu là một công
việc rất khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy nên khi tổ chức thực hiện một hợp ñồng
nhập khẩu ñòi hỏi doanh nghiệp phải có một quy trình nhất ñịnh, rõ ràng. Chính
ñiều này giúp cho doanh nghiệp tránh ñược các rủi ro không ñáng có.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
6
Sau ñây là quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu nguyên vật liệu
thường ñược các doanh nghiệp kinh doanh XNK sử dụng ñể tiến hành hoạt ñộng
kinh doanh nhập khẩu của mình.
Sơ ñồ 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu nguyên vật liệu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng ñể nhà nước quản lý hoạt
ñộng nhập khẩu. Vì thế khi ký kết hợp ñồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy
phép nhập khẩu ñể thực hiện hợp ñồng ñó.
Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Người mua ñôn ñốc người bán giao hàng
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục thanh toán
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng nhập khẩu
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại (nếu có)SVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
7
Theo nghị ñịnh số 12/2006/Nð-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy ñịnh
thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ñược thành lập theo quy
ñịnh của pháp luật ñược phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề ñã ñăng ký
theo giấy chứng nhận kinh doanh.
Như vậy thì tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân ñều ñược phép tiến
hành nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề ñã ñăng ký và doanh nghiệp chỉ cần
ñăng ký mã số kinh doanh XNK của mình với hải quan ñịa bàn mình có trụ sở
chính. Tuy nhiên thì ñối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập
khẩu, nhập khẩu có ñiều kiện hay tạm ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần
xin giấy phép nhập khẩu.
ðể xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy
phép bao gồm:
♦ Hợp ñồng nhập khẩu.
3.2.4. Mua bảo hiểm
Trong quá trình vận chuyển hàng từ nước xuất khẩu về nước mình, do hàng
ñược vận chuyển bằng ñường biển nên thường gặp rủi ro có thể xảy ra tổn thất, hư
hỏng mất mác về hàng hóa như tàu bị mắc cạn, ñắm, ñâm, va nhau, nổ, mất tích,
không giao hàng…Mà theo tập quán quốc tế trách nhiệm của người vận tải là rất
hạn chế, hơn nữa việc khiếu nại ñòi bồi thường là rất phức tạp, khó khăn và kéo dài.
ðối với hợp ñồng nhập theo ñiều kiện CFR (Incoterms 2000), Công ty thường hay
mua bảo hiểm hàng hải cho hàng hóa của mình. Nhân viên dựa vào ñặc tính của
hàng hóa, cách ñóng gói phương tiện vận chuyển…ñể chọn ñiều kiện bảo hiểm
thích hợp, bảo ñảm an toàn cho hàng hóa và ñạt hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra với
mỗi lô hàng nhập khẩu khi mua bảo hiểm Công ty thường lựa chọn các Công ty bảo
hiểm khác nhau, căn cứ vào mức chi phí cạnh tranh và chất lượng dịch vụ. Công ty
thường mua bảo hiểm tại các Công ty lớn và có uy tín của Việt Nam như: Nhà
Rồng, Bảo Việt...và tỉ lệ phí bảo hiểm cho mỗi lô hàng là 0.07%. Gía trị bảo hiểm
thường là 110% giá CFR.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm, nhân viên chứng từ cần cung cấp các thông tin
sau ñể người bảo hiểm lập chứng từ bảo hiểm:
♦ Tên người ñược bảo hiểm
♦ Tên tàu vận chuyển, số vận ñơn, ngày khởi hành, số hóa ñơn
♦ Cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, chuyển tải
♦ Tổng giá trị bảo hiểm
♦ Tên hàng hóa ñược bảo hiểm (mô tả tên hàng, khối lượng, cách ñóng gói,
theo hợp ñồng…)
♦ ðiều kiện bảo hiểm
Công ty mua bảo hiểm trước khi hàng ñược bốc lên phương tiện vận chuyển
tại cảng bốc (mọi thông tin trên ñược người bán thông báo bằng Fax hay Email cho
Công ty). Ngoài ra công ty còn ñề nghị sửa ñổi một số thông tin về khối lượng thực
nhận, giá trị hàng hóa, tổng giá trị bảo hiểm…phù hợp với hóa ñơn thương mại mà
người bán cung cấp.
3.2.5. Thanh toán
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
46
Hầu hết các hợp ñồng ngoại thương của công ty thanh toán theo cách
L/C. ðây là cách ñược áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Có hai hình thức
L/C ñược Công ty áp dụng nhiều nhất là L/C không hủy ngang trả chậm có thời hạn
(irrevocable L/C) và L/C thanh toán ngay (L/C at sight).
Ngoài ra còn có một loại L/C khác nhưng do tính chất phức tạp và còn phụ
thuộc vào ñặc thù hợp ñồng nên ít khi ñược Công ty sử dụng là L/C giáp lưng (L/C
back to back), ñược sử dụng chủ yếu khi C&T nhập ủy thác. Khi ñó thì doanh
nghiệp ủy thác sẽ mở L/C mà người thụ hưởng là C&T, và ký quỹ cho ngân hàng
bằng tín dụng của mình, sau ñó C&T dựa theo ñó mở một L/C khác với người thụ
hưởng là Công ty Xuất khẩu và sử dụng số tiền ñã ñược ký quỹ của người ủy thác.
Còn riêng một số giao dịch mà ñối tác hoàn toàn tin tưởng vào C&T thì
Công ty ñược chấp nhận thanh toán theo hình thức ñiện chuyển tiền ( thanh toán
trước khi gửi hàng theo thời gian quy ñịnh trong hợp ñồng, không cần mở L/C, tiết
kiệm phí mở L/C và lãi vay nhân hàng, giá trị hợp ñồng nhỏ thì không ñáng kể
nhưng nếu ngược lại thì phí và lãi vay sẽ khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận
của C&T).
3.2.6. Thủ tục hải quan
ðây là khâu quan trọng nhất của việc tổ chức thực hiện hợp ñồng nhập khẩu.
Trước ngày 01/01/2011, Công ty thực hiện thủ tục hải quan khai từ xa. Kể từ ngày
01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của Công ty ñều thực hiện thủ tục hải
quan ñiện tử. Thời hạn khai báo và làm thủ tục hải quan ñiện tử ñối với hàng hóa
nhập khẩu là 30 ngày kể từ khi hàng hóa ñến cửa khẩu ñầu tiên (theo quy ñịnh tại
khoản 1, khoản 2 ñiều 18 Luật Hải Quan). Việc khai báo và quy trình thủ tục hải
quan ñiện tử ñược quy ñịnh trong thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của
Bộ tài chính về việc hướng dẫn thí ñiểm thủ tục hải quan ñiện tử và quyết ñịnh
2396/Qð-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải Quan về việc ban hành quy
trình thủ tục hải quan ñối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải
quan ñiện tử.
3.2.6.1. Chuẩn trước khi làm thủ tục hải quan
Nhân viên chứng từ sẽ soạn ra một số chứng từ và chuẩn bị giấy tờ cần thiết
ñể làm thủ tục hải quan cho lô hàng:
♦ Hợp ñồng nhập khẩu (Sale contract): 01 bản sao ySVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
47
♦ Hóa ñơn thương mại (Commercial invoice): 01 bản chính
♦ Phiếu ñóng gói (Packing list): 01 bản chính và một bản sao y
♦ Vận ñơn ñường biển (Bill of lading): 01 bản sao y
♦ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin): 01 bản chính
♦ ðơn bảo hiểm và giấy sửa ñổi bổ sung: 01 bản sao y
♦ Và một số chứng từ cần thiết khác nhằm ñảm bảo cho việc hoàn thành thủ
tục hải quan một cách nhanh chóng và khoa học.
3.2.6.2. Xác ñịnh thuế - Tiến hành tạo thông tin tờ khai hải quan ñiện tử
Căn cứ lên tờ khai: khi lên tờ khai nhập khẩu, nhân viên chứng từ sử dụng
thông tin các chứng từ sau: Hợp ñồng nhập khẩu, Hóa ñơn thương mại, Phiếu ñóng
gói, Vận ñơn ñường biển, và Giấy báo hàng ñến (Lệnh giao hàng).
ðịa ñiểm làm thủ tục hải quan ở Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn
KV3/VICT.
Sắp xếp toàn bộ tờ khai hải quan ñiên tử: Bộ hồ sơ nhập khẩu phải nộp cho
hải quan bao gồm:
♦ Tờ khai hải quan ñiện tử: 02 bản ñiện tử
♦ Phụ lục tờ khai hải quan ñiện tử (nếu có)
♦ Hợp ñồng ngoại thương: 01 bản ñiện tử hay 01 bản sao y
♦ Hóa ñơn thương mại: 01 bản ñiện tử hay 01 bản chính
♦ Phiếu ñóng gói: 01 bản ñiện tử hay 01 bản chính và 01 bản sao y
♦ Vận ñơn ñường biển: Bản chuyển ñổi từ chứng từ giấy sang chứng từ ñiện
tử; 01 bản sao chụp từ bản gốc hay sao chụp từ bản chính có ghi chữ
copy.
♦ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản ñiện tử hay 01 bản
chính.
Trong các trường hợp cụ thể mà hồ sơ có thêm một số chứng từ sau:
♦ Nếu hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm
tra về chất lượng thì phải có một bản chính Giấy ñăng ký kiểm tra Nhà
nước về chất lượng hàng hóa hay giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà
nước về chất lượng hàng hóa hay Giấy thông báo kết quả kiểm tra do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ký.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiSVTH: VÕ THỊ THU TRÚC GVHD: TRỊNH ðẶNG KHÁNH TOÀN
48
♦ Chứng thư giám ñịnh trong trường hợp hàng hóa ñược thông quan trên cơ
sở kết quả giám ñịnh: bản ñiện tử hay một bản chính
♦ Tờ khai trị giá hàng nhập trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai
tờ khai trị giá: bản khai ñiện tử.
*Lưu ý: Quan trọng nhất là Tờ khai hải quan ñiện tử và áp mã HS ñể tính thuế
Khai tờ khai hải quan ñiện tử áp dụng theo mẫu hàng nhập HQ/2009 –
TKðTNK.
Trước khi ñến cơ quan hải quan làm thủ tục, Công ty tiến hành khai báo hải
quan ñiện tử trên mạng ñiện tử của Hải quan. Phần mềm công ty sử dụng ñể khai
báo và truyền dữ liệu lên Chi cục Hải quan là phần mềm ECUS.
*Cách tính tổng tiền thuế phải nộp như sau:
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links