Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km chạy dọc từ bắc vào nam. Việt Nam giáp Trung Quốc phía bắc, phía tây bắc giáp Lào, phía tây nam giáp Campuchia, phía đông giáp biển Đông. Đường biên giới của Việt Nam với các nước này dài 3.730 km. Việt Nam nối liền với các nước trong khu vực và Châu Á bằng các tuyến hành lang đường bộ. Vị trí tự nhiên trên là điều kiện thuận lợi để nước ta xây dựng nhiều cảng biển nhằm vận chuyển hàng hoá trong nội địa và trung chuyển hàng hoá đi các tuyến hàng hải quốc tế, tới các nước trong khu vực, Châu Á và thế giới
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm của miền Duyên Hải và đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Quảng Ninh có hệ thống giao thông đường thuỷ cùng hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, và cảng biển, tạo cho Quảng Ninh trở thành cửa khẩu quan trọng nhất của Miền Bắc Việt Nam. Do đó, Quảng Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong và ngoài nước cũng như chuyển tải hàng hoá quá cảnh qua Quảng Ninh đi nước thứ ba.
cách kinh doanh TNTX - KNQ ở Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng từ khi ra đời đến nay, đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của địa phương, thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển. Góp phần thay đổi, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của đất nước và địa phương theo hướng giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đóng góp thuế, các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà Nước và địa phương. Giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội tích cực cho địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển của các cách kinh doanh TNTX - KNQ ở Quảng Ninh còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết các lợi thế so sánh và khai thác hữu hiệu các tiểm năng của Quảng Ninh. Mặt khác, chính sách của Nhà Nước và Quảng Ninh đối với phát triển cách kinh doanh TNTX - KNQ đã có những chuyển biến tích cực, nhưng chưa tác động mạnh mẽ đến phát triển cách này. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Công Ty CPCUTB Quảng Ninh đứng trước nhiều thuận lợi nhưng gặp không ít những thách thức, sức ép cạnh tranh từ các DN kinh doanh theo cách TNTX - KNQ trong nước. Trong bối cảnh đó, làm thế nào để Công Ty CPCUTB Quảng Ninh bắt kịp sự hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục phát triển bền vững và cạnh tranh sòng phẳng với các DN.
Những vấn đề trên có tính cấp thiết, là lý do để học viên lựa chọn đề tài “ một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất và kho ngoại quan của công ty cổ phần cung ứng tàu biển Quảng Ninh.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài trên để chỉ rõ những khó khăn, hạn chế còn tổn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó trong kinh doanh TNTX - KNQ. Từ mục tiêu và phương hướng của công ty, luận văn nghiên cứu một số biện pháp chủ yếu để khắc phục những hạn chế đó nhằm đưa cách kinh doanh TNTX - KNQ của Công Ty CPCUTB Quảng Ninh có hiệu quả hơn trong các năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hiệu quả kinh doanh theo cách TNTX – KNQ của Công Ty CPCUTB Quảng Ninh
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quá trình kinh doanh TNTX - KNQ của Công ty CPCUTB Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian: Thông tin số liệu liên quan đến cách kinh doanh hoạt động TNTX – KNQ của công ty CPCUTB Quảng Ninh trong các năm 2010, 2011, 2012. 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu:
Học viên sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống hoá, phương pháp thống kê so sánh nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
a. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn nghiên cứu tính tất yếu khách của cách kinh doanh TNTX - KNQ. Hệ thống hoá và làm rõ các khái niệm, đặc điểm của cách kinh doanh TNTX - KNQ; Làm sáng tỏ lý luận cơ bản của cách kinh doanh TNTX - KNQ. Nêu tác dụng của TNTX - KNQ và cách kinh doanh TNTX - KNQ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và kinh tế đối ngoại của đất nước cũng như tại địa phương.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh theo cách TNTX - KNQ. Lượng hoá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CPCUTB Quảng Ninh giai đoạn (năm 2010 - 2014). Nghiên cứu một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hơn trong công tác quản lý góp phần đưa công ty CPCUTB Quảng Ninh thành công hơn trong thời gian tới.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam có đường bờ biển dài 3.260 km chạy dọc từ bắc vào nam. Việt Nam giáp Trung Quốc phía bắc, phía tây bắc giáp Lào, phía tây nam giáp Campuchia, phía đông giáp biển Đông. Đường biên giới của Việt Nam với các nước này dài 3.730 km. Việt Nam nối liền với các nước trong khu vực và Châu Á bằng các tuyến hành lang đường bộ. Vị trí tự nhiên trên là điều kiện thuận lợi để nước ta xây dựng nhiều cảng biển nhằm vận chuyển hàng hoá trong nội địa và trung chuyển hàng hoá đi các tuyến hàng hải quốc tế, tới các nước trong khu vực, Châu Á và thế giới
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh nằm trong tam giác phát triển kinh tế trọng điểm của miền Duyên Hải và đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Quảng Ninh có hệ thống giao thông đường thuỷ cùng hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, và cảng biển, tạo cho Quảng Ninh trở thành cửa khẩu quan trọng nhất của Miền Bắc Việt Nam. Do đó, Quảng Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá trong và ngoài nước cũng như chuyển tải hàng hoá quá cảnh qua Quảng Ninh đi nước thứ ba.
cách kinh doanh TNTX - KNQ ở Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng từ khi ra đời đến nay, đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của địa phương, thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển. Góp phần thay đổi, chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của đất nước và địa phương theo hướng giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đóng góp thuế, các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà Nước và địa phương. Giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội tích cực cho địa phương. Tuy nhiên, sự phát triển của các cách kinh doanh TNTX - KNQ ở Quảng Ninh còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hết các lợi thế so sánh và khai thác hữu hiệu các tiểm năng của Quảng Ninh. Mặt khác, chính sách của Nhà Nước và Quảng Ninh đối với phát triển cách kinh doanh TNTX - KNQ đã có những chuyển biến tích cực, nhưng chưa tác động mạnh mẽ đến phát triển cách này. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, Công Ty CPCUTB Quảng Ninh đứng trước nhiều thuận lợi nhưng gặp không ít những thách thức, sức ép cạnh tranh từ các DN kinh doanh theo cách TNTX - KNQ trong nước. Trong bối cảnh đó, làm thế nào để Công Ty CPCUTB Quảng Ninh bắt kịp sự hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục phát triển bền vững và cạnh tranh sòng phẳng với các DN.
Những vấn đề trên có tính cấp thiết, là lý do để học viên lựa chọn đề tài “ một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tạm nhập tái xuất và kho ngoại quan của công ty cổ phần cung ứng tàu biển Quảng Ninh.”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài trên để chỉ rõ những khó khăn, hạn chế còn tổn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó trong kinh doanh TNTX - KNQ. Từ mục tiêu và phương hướng của công ty, luận văn nghiên cứu một số biện pháp chủ yếu để khắc phục những hạn chế đó nhằm đưa cách kinh doanh TNTX - KNQ của Công Ty CPCUTB Quảng Ninh có hiệu quả hơn trong các năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hiệu quả kinh doanh theo cách TNTX – KNQ của Công Ty CPCUTB Quảng Ninh
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu quá trình kinh doanh TNTX - KNQ của Công ty CPCUTB Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian: Thông tin số liệu liên quan đến cách kinh doanh hoạt động TNTX – KNQ của công ty CPCUTB Quảng Ninh trong các năm 2010, 2011, 2012. 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu:
Học viên sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống hoá, phương pháp thống kê so sánh nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
a. Ý nghĩa khoa học:
Luận văn nghiên cứu tính tất yếu khách của cách kinh doanh TNTX - KNQ. Hệ thống hoá và làm rõ các khái niệm, đặc điểm của cách kinh doanh TNTX - KNQ; Làm sáng tỏ lý luận cơ bản của cách kinh doanh TNTX - KNQ. Nêu tác dụng của TNTX - KNQ và cách kinh doanh TNTX - KNQ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và kinh tế đối ngoại của đất nước cũng như tại địa phương.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh theo cách TNTX - KNQ. Lượng hoá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty CPCUTB Quảng Ninh giai đoạn (năm 2010 - 2014). Nghiên cứu một số biện pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hơn trong công tác quản lý góp phần đưa công ty CPCUTB Quảng Ninh thành công hơn trong thời gian tới.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links