socnau_hoxam
New Member
Download miễn phí Luận văn Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỨ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: VỐN ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA 4
1.1. VỐN ODA 4
1.1.1. Khái niệm và các hình thức của vốn ODA 4
1.1.1.1. Khái niệm ODA 4
1.1.1.2. Các hình thức ODA 5
1.1.2. Đặc điểm nguồn vốn ODA 7
1.1.3. Tính hai mặt của vốn ODA đối với nước nhận viện trợ 9
1.1.3.1. Ưu điểm 9
1.1.3.2. Mặt trái của vốn ODA 11
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA 12
1.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA 12
1.2.1.1. Sự cần thiết 12
1.2.1.2. Quan niệm về hiệu quả ODA 13
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA 13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ODA 17
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan 17
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan 19
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM 22
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn ODA ở một số nước trên thế giới 22
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VÔN ODA TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 30
2.1. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002 - 2007 30
2.1.1. Tình hình cam kết và ký kết nguồn vốn ODA 30
2.1.2. Tình hình phân bổ, sử dụng nguồn vốn ODA 31
2.1.2.1. Nguồn vốn ODA phân bổ theo ngành 31
2.1.2.2. ODA phân bổ theo khu vực địa lý 32
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 34
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 34
2.2.2. Quy định chung về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 36
2.2.3. Tình hình nguồn vốn ODA tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 41
2.2.4. Tình hình phân bổ vốn ODA tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 43
2.3. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2015 65
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG VỐN ODA ĐẾN NĂM 2015 65
3.1.1. Mục tiêu phát triển ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm 2015 65
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát 65
3.1.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm 65
3.1.1.3. Chỉ tiêu chủ yếu 67
3.1.2. Quan điểm sử dụng vốn ODA tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến năm 2015 69
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2015 71
3.2.1. Từ phía Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 71
3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình vận động, thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA 71
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng ở khâu thiết kế dự án 72
3.2.1.3. Cải tiến cơ chế và thủ tục giải ngân các dự án 73
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng mua sắm, công tác đấu thầu 73
3.2.1.5. Sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định 1008/2003/QDD – BLDDTBXH ngày 7/7/2003 74
3.2.1.6. Xây dựng kế hoạch và các biện pháp trả nợ 74
3.2.1.7. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ về tài chính, kế toán tại các Ban quản lý dự án 74
3.2.1.8. Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá dự án 75
3.2.1.9. Nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý và thực hiện dự án 76
3.2.2. Từ phía các Ban quản lý dự án 77
3.2.2.1. Xây dựng quy chế hướng dẫn phù hợp cho từng Ban quản lý dư án 77
3.2.2.2. Tăng cường công tác lập kế hoạch hoạt động/ngân sách hang năm 78
3.2.2.3. Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng/người hưởng lợi 79
3.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của BQL dự án trung ương với các tỉnh và của BQL dự án tỉnh đối với người hưởng lợi 80
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HỨU QUAN 81
3.3.1. Đối với Chính phủ 81
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính 83
3.3.3. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 86
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-05-luan_van_nang_cao_hieu_qua_su_dung_nguon_von_ho_tro_phat_tri_yxnaUXjZ47.png /tai-lieu/luan-van-nang-cao-hieu-qua-su-dung-nguon-von-ho-tro-phat-trien-chinh-thuc-oda-tai-bo-lao-dong-thuong-binh-va-xa-hoi-88703/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý chương trình, dự án nước ngoài;
+ Cử Lãnh đạo Vụ tham gia thành viên Hội đồng tư vấn viện trợ, thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án khiđược yêu cầu;
+ Tham gia giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lýthực hiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án; tổng hợp, báo cáo theo định kỳ, đột xuất về các công việc được giao.
- Các Vụ, Tổng cục, Cục, Viện, Văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ nhiệm vụ:
+ Chủ dự án đối với các chương trình, dự án, khoảnviện trợ phi dự án thuộc lĩnh vực được Bộ giao phụ trách (nếu có).
+ Cử Lãnh đạo và chuyên viên tham gia Hội đồng tư vấnviện trợ hay tham gia ý kiến đối với các chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án liên quan đến chuyên môn khi được yêu cầu;
+ Tham gia vận động các nguồn viện trợ nước ngoài trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
+ Tham gia giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án thuộc lĩnh vực được Bộ giao phụ trách;
+ Giới thiệu nhân sự có đủ tiêu chuẩn làm việc vào Ban quản lý dự án; tổng hợp, báo cáo theo định kỳ, đột xuất về các công việc được giao.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố có nhiệm vụ:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các nhiệm vụ khác được UBND tỉnh, thành phố giao đối với tất cả các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án do Bộ làm đầu mối tiếp nhận nhưng giao cho tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thực hiện;
+ Hướng dẫn, đôn đốc Ban chuẩn bị, Chủ dự án, Banquản lý dự án theo định kỳ và khi kết thúc các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.2.3. Tình hình nguồn vốn ODA tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Trong 5 năm qua, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ký kết thực hiện 45 dự án ODA với tổng nguồn viện trợ: 225 triệu USD. Trong đó, có 3 dự án là vốn vay thuộc lĩnh vực dạy nghề. Còn lại, nhìn chung các dự án ODA thuộc Bộ đều là dự án viện trợ không hoàn lại; hầu hết mang tính chất nhân đạo, xã hội, tác động trực tiếp đến người dân.
Bảng 2.4: Tình hình ký kết ODA tại Bộ LĐTB&XH từ năm 2003 – 2007
Đơn vị tính: triệu USD
Năm
Tổng giá trị ký kết
Vốn vay
Viên trợ không hoàn lại
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Giá trị
Tỷ lệ (%)
2003
92
83
90
9
10
2004
13
-
-
13
100
2005
31
12
39
18
61
2006
60
35
58
29
42
2007
29
-
-
26
100
Tổng
225
130
58
95
42
Nguồn: Báo cáo tình hình ODA hàng năm của Bộ LĐTB&XH
Qua Bảng 2.4 cho thấy, trong thời kỳ 2003 – 2007, bình quân mỗi năm Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ký kết được khoảng 40 triệu USD, trong đó vốn vay là 26 triệu USD (chiếm 58%), vốn viện trợ là 19 triệu USD (chiếm 42%). Năm 2003 là năm có giá trị ký kết cao nhất với tổng số vốn là 92 triệu USD, trong đó vốn vay chiếm tỷ lệ 90%; tiếp đến là năm 2006 với tổng số vốn là 60 triệu USD, trong đó vốn vay là 35 triệu USD (chiếm 58%).
Từ Bảng 2.4 và Hình 2.2 cũng cho thấy việc huy động vốn vay và vốn viện trợ không hoàn lại cũng có những biến động lên xuống do: chính sách của nhà tài trợ, các bước chuẩn bị xây dựng dự án tại Bộ triển khai chậm. Sự biến động này thể hiện ở cả nguồn vốn vay và viện trợ không hoàn lại:
Nguồn vốn vay: năm 2003, vốn vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn và có giá trị ký kết cao nhất do Bộ hoàn thành ký kết dự án Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề với các tổ chức quốc tế: ADB, NDF, AFD, JICA với tổng giá trị là 83 triệu. Sau đó, nguồn vốn này giảm xuống 12 triệu USD vào năm 2005 ( Dự án hợp tác tài chính giữa Chính phủ Việt nam và Đức về đầu tư một số trường dạy nghề) và tăng lên 35 triệu USD vào năm 2006 do Bộ hòan tất ký kết dự án dạy nghề nhằm giảm cùng kiệt ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Nguồn viện trợ không hoàn lại: có xu hướng tăng đều qua các năm và tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giảm nghèo, việc làm và xã hội.
Năm 2004, năm 2005 nguồn vốn viện trợ không hoàn lại tăng, chủ yếu do UNDP viện trợ không hoàn lại cho dự án “Hỗ trợ việc cải thiện và thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo” trị giá 3,5 triệu USD và Dự án hỗ trợ trẻ em lang thang do EC tài trợ, trị giá 1,5 triệu USD.
Năm 2006, cùng với xu hướng tăng chung của tình hình ODA của Việt nam; tình hình ký kết ODA của Bộ LĐTB&XH cũng tăng nhanh, đồng thời trong năm nay ILO và EC đồng tài trợ dự án Thị trường lao động với tổng giá trị là 4,3 triệu USD, dự án, Dự án chính sách xã hội do WB tài trợ, trị giá 1,5 triệu USD.
2.2.4. Tình hình phân bổ vốn ODA tại Bộ LĐTBXH
a. Theo lĩnh vực sử dụng:
Nguồn vốn ODA tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được phân bổ theo 4 lĩnh vực: dạy nghề, lao động, giảm cùng kiệt và xã hội (ma tuý, an toàn vệ sinh lao động, trẻ em, người tàn tật)
Bảng 2.5: Tình hình phân bổ vốn ODA theo lĩnh vực thời kỳ 2003 - 2007 Đơn vị tính: triệu USD
STT
Lĩnh vực
Tổng giá trị thực hiện
Trong đó
Tỷ lệ %
Vốn vay
Viện trợ không hoàn lại
1
Dạy nghề
130
130
58
2
Việc làm
16
16
7
3
Xoá đói giảm nghèo
52
52
23
4
Xã hội
27
27
12
Tổng
225
130
95
100
Nguồn: báo cáo tình hình ODA hàng năm của Bộ LĐTB&XH
Trong 4 năm 2003 – 2007, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ký kết được 45 dự án với tổng giá trị là 225 triệu USD. Nguồn ODA được phân bổ vào các lĩnh vực như sau:
- Dạy nghề: tổng giá trị viện trợ là 130 triệu USD, chiếm 58% tổng giá trị viện trợ của Bộ. Nguồn vốn phân bổ vào lĩnh vực này 100% là vốn vay.
- Xóa đói giảm nghèo: tổng giá trị viện trợ là 52 triệu USD, chiếm 23% tổng giá trị nguồn vốn ODA của Bộ
- Việc làm: tổng giá trị viện trợ là 16 triệu USD, chiếm 7% tổng giá trị nguồn vốn ODA của Bộ
- Xã hội: tổng giá trị viện trợ là 27 triệu USD, chiếm 12% tổng giá trị nguồn vốn ODA của Bộ
Qua phân tích trên ta thấy, nguồn vốn ODA tập trung ở lĩnh vực dạy nghề và xoá đói giảm nghèo; trong đó, nguồn vốn phân bổ của lĩnh vực dạy nghề chiếm 58% tổng giá trị nguồn vốn ODA của Bộ và chiếm 100% nguồn vốn vay của Bộ. Nguồn viện trợ không hoàn lại phân bổ ở lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, việc làm và xã hội; trong đó lĩnh vực xoá đói giảm cùng kiệt chiếm tỷ lệ cao nhất (23% tổng giá trị nguồn vốn ODA của Bộ), tiếp theo là lĩnh vực xã hội (chiếm 12%) và việc làm (chiếm 7%).
b. Theo hình thức viện trợ
Bảng 2.6: ODA phân theo vốn vay và viện trợ không hoàn lại
ĐVT: Triệu USD
Nội dung
Số dự án
Tỷ lệ %
Số vốn
Tỷ lệ %
Vốn vay
3
6,8%
130
60%
Viện trợ không hoàn lại
42
93,2%
95
40%
Tổng cộng
45
100%
225
100%
Nguồn: Báo cáo tình hình ODA hàng năm của Bộ LĐTBXH
Bảng trên cho ta thấy:
- Số lượng dự án viện trợ không hoàn lại rất lớn với 42 dự án, chiếm đến 93,2% trên tổng số dự án ODA tại Bộ Nông nghiệp, nhưng số tiền trên mỗi dự án lại nhỏ, do đó tổng số tiền viện trợ không hoàn lại chỉ có 95 triệu USD, chiếm 40% trên tổng vốn. Viện trợ không hoàn lại tập trung vào các lĩnh vực: xoá đói giảm nghèo, việc làm, xã hội và chủ yếu của một số nhà tài trợ như JICA, ADB, AFD, UNDP, UNICEP, UNIFAM, ILO, WBCác dự án viện trợ không hoàn lại thường có nội dung tư vấn quốc tế chiếm tỷ trọng lớn, có dự án nội dung này chiếm tới 60 % trên tổng vốn. Do các dự án viện trợ không hoàn lại có số tiền trên mỗi dự án nhỏ, thiết kế đơn giản ít nội dung và cơ chế giải ngân đơn giản nên kết quả giải ngân các dự án này thường đạt tiến độ đề ra.
- Số lượng dự án vốn vay nhỏ, chỉ có 3 dự án chiếm 6,8% trên tổng số dự án đã ký trong thời gian qua, nhưng số vốn vay lại lớn, 130 triệu USD, chiếm 60% tổng số vốn ODA đã huy động. Vốn vay thường chủ yếu tập trung đầu tư lĩnh vực dạy nghề và ODA vay chủ yếu được huy động từ các nhà tài trợ như AFD, ADB, JICA.
`Các dự án vốn vay thường tập trung xây dựng chương trình, giáo trình, đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị dạy nghề cho các trường nghề, tạo điều kiện phát triển đào tạo nghề.
2.3. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Trước đây, việc huy động, đàm phán, ký kết và sử dụng nguồn vốn ODA do các đơn vị tự lập kế hoạch và thực hiện. Vụ Hợp tác quốc tế chỉ đứng ra chủ trì trong việc đàm phán, ngoài ra không có đơn vị nào là đầu mối tổng hợp, quản lý nguồn vốn này. Do đó, nguồn viện trợ thường chỉ mang tính chất hỗ trợ về mặt kỹ thuật, dự án có giá trị thấp. Các dự án đều do các Vụ, Cục tự xây dựng nên còn manh mún, không có chiến lược dài hạn và không chủ động do hoàn toàn phụ thuộc vào phía nhà tài trợ. Hơn nữa, các đơn vị khi xây dựng và thực hiện dự án với mục đích tăng thêm thu nhập cho đơn vị chứ không mang tính đóng góp cho sự phát triển của ngành. Do không có đơn vị nào đứng ra làm đầu mối tổng hợp, quản lý nên các dự án nhiều khi sử dụng không đúng mục đích, hiệu quả mang lại từ nguồn vốn này cho ngành Lao động – Thương binh và Xã hội chưa cao.
Để khắc phục tình hình trên, ngày 7/7/2003 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban ...