Derek

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sữa đậu nành của công ty kinh doanh vận tải lương thực





 

 

Lời mở đầu 1

Phần I 3

Nâng cao khả năng cạnh tranh là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển trong cơ chế thị trường 3

I. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh. 3

1. Cạnh tranh và qui luật cạnh tranh 3

1.1.Cạnh tranh và qui luật cạnh tranh. 3

1.2.Các hình thức cạnh tranh 4

1.2.1 Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường 4

1.2.2.Xét theo tính chất của cạnh tranh 5

1.2.3 Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường 6

1.2.4 Xét theo phạm vi nền kinh tế 6

1.3 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế 7

2 .Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh đối với đơn vị sản xuất kinh doanh 8

2.1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 8

2.2. Các chỉ tiêu chính đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 8

2.3. Công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp 10

2.3.1. Cạnh tranh bằng giá 10

2.3.2 Cạnh tranh bằng sản phẩm 12

2.3.3 Cạnh tranh bằng dịch vụ 13

2.4 Sự cần thiết phải tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 15

II. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 16

1. Các nhân tố khách quan 16

1.1. Môi trường nền kinh tế quốc dân 16

1.2. Môi trường nghành 17

2. Các nhân tố chủ quan 19

2.1. Nguồn nhân lực 19

2.2 Nguồn lực vật chất và tài chính 19

2.3 Trình độ tổ chức quản lý 20

Phần II 21

Thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm sữa đậu nành của công ty kinh doanh vận tải lương thực 21

I. Giới thiệu chung về công ty kinh doanh vận tải lương thực 21

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh sản phẩm sữa đậu nành của công ty kinh doanh vận tải lương thực 22

1.Đặc điểm sản phẩm sữa đậu nành 22

2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm sữa đậu nành 22

3. Đặc điểm về qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm sữa đậu nành lương thực 22

4. Đặc điểm về máy móc thiết bị sản xuất sữa đậu nành 24

II. Thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm sữa đậu nành của công ty kinh doanh vận tải lương thực 25

1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa đậu nành của công ty 25

2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường sữa đậu nành và một số đối thủ cạnh tranh chính của sản phẩm sữa đậu nành của công ty 27

2.1. Tình hình cạnh tranh trên thị trường sữa đậu nành 27

2.2 Một số đối thủ cạnh tranh chính của sản phẩm sữa đậu nành của công ty 27

3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm sữa đậu nành hiện nay của công ty 29

3.1. Nguồn nhân lực 29

3.2 Khả năng tài chính 30

3.3 Cơ sở hạ tầng 33

3.4 Trình độ tổ chức quản lý 37

3.5 Hoạt động marketing 37

IV. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của công ty (về sản phẩm sữa đậu nành) 47

1 Những thành tựu đạt được 47

3.Nguyên nhân dẫn đến tồn tại 48

III 50

Biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sữa đậu nành của công ty kinh doanh vận tải lương thực 50

Biện pháp 1 Tiếp tục đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả của sản xuất kinh doanh 50

1.Cơ sở lý luận 50

2.Cơ sở thực tế 50

3. cách tiến hành 51

4. Hiệu quả của biện pháp 51

5.Điều kiện thực hiện biện pháp 53

Biện pháp 2 Tăng cường quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ 54

1.Cơ sở lý luận 54

3.cách tiến hành 55

4.Hiệu quả của biện pháp 59

5.Điều kiện thực hiện biện pháp 59

Biện pháp 3 Thực hiện đồng bộ các chính sách Marketing 60

1.Cơ sở lý luận 60

2. Cơ sở thực tế 60

3. cách tiến hành 60

4. Hiệu quả cả biện pháp 66

5.Điều kiện áp dụng biện pháp 67

Biện pháp 4 Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 67

1.Cơ sở lý luận 67

2.Cơ sở thực tiễn 68

3.cách tiến hành 68

4.Hiệu quả của biện pháp 70

5.Điều kiện thực hiện biện pháp 71

Một số kiến nghị với nhà nước 71

Kết luận 72

Tài liệu tham khảo 73

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


i quen người tiêu dùng để thay đổi thói quen là rất khó và giả cả của họ thì thấp hơn như:
+199: 750đồng/chai
+406: 750đồng/ chai
+Trường thọ.: 650 đồng/chai
+Hoa lư: 700đồng/ chai
Trong khi sữa của ta là 833 đồng/chai, tuy nhiên sản phẩm sữa của ta có chất lượng cao hơn so với các đối thủ vì là doanh nghiệp nhà nước nên được đầu tư thiết bị, máy móc nhà xưởng, đặc biệt điều kiện vệ sinh được đảm bảo tốt, thời gian bảo quản sữa lâu có thể để đến 1 năm ( ở phòng thí nghiệm) mặc dù công ty đã đăng ký chất lượng chỉ 3 tháng sản phẩm chủ yếu được khai thác trên 2 đoạn thị trường trung - cao cấp và cao cấp, một phần trên thị trường bình dân
Biểu 7: Vị trí cạnh tranh của sản phẩm trên từng đoạn thị trường
Đoạn thị trường
Nhãn hiệu
Cao cấp
Lương thực, 406. tribeco
Trung - cao cấp
Lương thực, 199, hoa lư, 406
Bình dân
Hà long, sông lam, lương thực, 199, Trường thọ
Như vậy, đối thủ đáng gườm nhất của ta là 406, mọi địa điểm bán ở các tỉnh, thành phố cả hai nhãn hiệu cùng tồn tại song song và cùng tìm mọi biện pháp giành giật thị trường về phía mình
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm sữa đậu nành hiện nay của công ty
3.1. Nguồn nhân lực
Biểu 8: Cơ cấu lao động qua các năm 1998,1999,2000 của xưởng sản xuất sữa đậu nành
STT
Cơ cấu lao động
1998
1999
2000
1
2
3
Tổng lao động
Theo giới tính
Trong đó:nam
Nữ
Theo tính chất công việc
+ lao động trực tiếp
+lao động gián tiếp
Theo trình độ lao động
+ Đại học
+ Cao đẳng+ trung cấp
+ Công nhân
STĐ
%
STĐ
%
STĐ
%
37
19
18
32
5
3
19
15
100
51
49
86
14
8
51
41
47
22
25
40
7
4
24
19
100
46
54
85
15
8,5
51
40,5
60
30
30
51
9
6
30
24
100
50
50
85
15
10
50
40
( Nguồn : phòng tổ chức)
Biểu 9: Bậc thợ công nhân năm 2000 của xưởng
Bậc thợ
Số công nhân
Tỷ trọng(%)
6/6
15
29,4
5/6
5
9,8
4/6
5
9,8
3/6
16
31,37
2/6
10
5,1
Tổng
51
100
( Nguồn : phòng tổ chức)
Nhận xét: nhìn vào 2 biểu trên ta thấy , số lao động có trình độ đại học tăng lên qua các năm 1998 là 8%;1999 là 8,5%, tới năm 2000 là 10%, số lao động tăng lên là một điều đáng mừng đối với xưởng sản xuất, đồng thời số lao động có trình độ cao đẳng+trung cấp, công nhân cũng tăng lên chứng tỏ qui mô sản xuất của xưởng ngày càng được mở rộng. Số bậc thợ công nhân bậc 6/6 cũng khá cao 29,4% điều đó thể hiện số lao động có trình độ của xưởng không ngừng tăng lên. Tuy nhiên vấn đề ở đây là chất lượng lao động, vì chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, tới chất lượng sản phẩm và do đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong năm 2000 công ty đã đầu tư một máy rửa chai mới cho xưởng với công suất 10000 chai/ngày thay thế cho máy rửa chai cũ với công suất 2000 chai/ngày đã giảm bớt được 50% lao động đứng máy cũ điều đó sẽ giảm bớt chi phí nhân công trực tiếp , giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm. Sử dụng máy móc kỹ thuật cao đòi hỏi lao động phải có trình độ tay nghề. Do đó công ty cần có chính sách đào tạo, tuyển dụng và khuyến khích lao động hợp lý
3.2 Khả năng tài chính
Nguồn lực về vốn là nhân tố có quyết định tới khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên ta không thể hiểu là số lượng vốn mà là khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn
Tỷ số lợi nhuận trên vốn: chỉ têu cho biết mức sinh lời của đồng vốn dùng trong kinh doanh
Biểu 10: Tỷ số lợi nhuận trên vốn trong kinh doanh sữa đậu nành của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
Doanh thu
1000đồng
704000
1108289
1299999
1349978
Lợi nhuận
1000đồng
58000
172798,7
207412,242
169365,687
Vốn kinh doanh
1000đồng
1205000
1278000
1392000
1534000
Tỷ số lợi nhuận /vốn
%
4,8
14,3
14,9
11
Vòng quay vốn
vòng
0,584
0,867
0,933
0,88
(Nguồn : xưởng sản xuất sữa dậu nành )
Qua số liệu ta thấy, Năm 1997 tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh thấp nhất chỉ đạt 4,8% Nghĩa là trong năm 1997 1 đồng vốn dùng trong sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra được 0,048 đồng lợi nhuận ( vì là năm đầu sản xuất nên phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị và chỉ sản xuâtài sản trong 8 tháng)
Năm 1999 là cao nhất đạt 14,9% , 1 đồng vốn dùng trong sản xuất kinh doanh sữa đậu nành tạo ra được 0,149 đồng lợi nhuận
Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên 4 năm trong kinh doanh sữa đậu nành còn thấp và tăng giảm không đồng đều
Số vòng quay của vốn kinh doanh là thấp cả 4 năm không có năm nào đạt 1 vòng , thấp nhất là năm 1997 là 0,584 vòng năm 1997 chỉ quay được 1/2 vòng , vốn kinnh doanh hầu như không dịch chuyển, cao nhất là năm 1999 cũng chỉ được 0,993 vòng càng chứng tỏ vốn kinh doanh chưa được sử dụng có hiệu quả. Ta sẽ xem chi tiết hơn về hiệu quả sử dụng tài sản cố định(TSCĐ) và tài sản lưu động(TSLĐ)
Biểu 11: Thực trạng sử dụng vốn cố định và vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh sữa đậu nành
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
Vốn LĐ
1000 đồng
373550
441676
502512
621270
Vốn CĐ
1000 đồng
831450
836324
889488
912730
Doanh thu
1000 đồng
704000
1108289
1299999
1349997
Lợi nhuận
1000 đồng
58000
172798
207412
169365
Số vòng quay của vốn LĐ
vòng
1,88
2,5
2,58
2,14
Số vòng quay của vốn CĐ
vòng
0,846
1,325
1,461
1,479
Hiệu quả sử dụng vốn CĐ
%
6,9
20,6
23,3
18,5
Hiệu quả sử dụng vốn LĐ
%
15,5
39,1
41,2
27,2
Thời gian quay vòng của vốn LĐ
Ngày
194
146
141
168,2
(Nguồn: xưởng sản xuất sữa đậu nành4/2000)
Qua bảng số liệu ta thấy 1 đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh sữa đậu nành tạo ra được
- Năm 1997 là 0,155 đồng lợi nhuận
1998:0,391 tăng so với năm 1997 là 0,236 đồng
1999: 0,412 Tăng so với năm 1998 là 0,021 đồng
2000: 0,272 giảm so với năm 1999 là 1,14 đồng
Như vậy năm 1997 tài sản lưu động sử dụng kém nhất
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng cho biết : 1 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh sữa đậu nành tạo ra được ở năm 1997 là 0,069 đồng lợi nhuận1998 là 0,206 đồng tăng 0,137 so với 1997, 1999 là 0,233 tăng so 1998 là 0,027 đồng, 2000 là 0,185 giảm 0,048 so 1999. Nhu vậy là quá thấp
Số vòng quay vốn lưu động cũng thấp trung bình là 2 ngày, số vòng quay vốn cố định trung bình 1 ngày, chứng tỏ xưởng đã sử dụng không có hiệu quả TSCĐvà TSLĐ
Mặc dù số vòng quay vốn cố định vốn lưu động trong kinh doanh khá thấp nhưng hoạt động của xưởng vẫn có lãi có lẽ là do phân xưởng sử dụng hoàn toàn bằng vốn tự có của công ty cho nên họ không phải trả chi phí cơ hội cho việc vay vốn .. Vì vậy công ty cần xem xét 1 số biện pháp nhằm năng cao hiệu quẩ sử dụng vốn có thể bằng cách như đối với 1 số máy móc thiết bị không sử dụng được , công ty nên mạnh dạn chuyển nhượng và thanh lý những thiết bị không sử dụng được để giải phóng cố địnhhay áp dụng phương pháp “ vừa đúng thời điểm “ trong dự trữ vật tư chọn nhà cung ứng cung cấp kịp thời ngay khi cần đến , làm được điều đó sẽ giảm đáng kể nguồn vốn lưu động cần thiết , giảm nhu cầu vốn cố định , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh
3.3 Cơ sở hạ tầng
Trình độ kỹ thuật - công nghệ hiện tại của xưởng
Các máy móc thiết bị của công ty đều là các thiết bị nội đ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần dược hậu giang đến năm 2010 Văn hóa, Xã hội 0
D Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết ôn tập môn toán 12 nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường Văn hóa, Xã hội 0
N Nâng cao khả năng huy động vốn đầu tư cho Tổng công ty Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
V Phân tích thực trạng nguồn khách và biện pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách đến khách sạn Hương Giang Luận văn Kinh tế 0
E Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì Luận văn Kinh tế 0
N nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Tây Hồ trên thị trường xây lắp dân dụng Luận văn Kinh tế 0
O Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Vật liệu điện - Dụng cụ cơ khí Luận văn Kinh tế 2
N Giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top