daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

MỤC LỤC
TÊN ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DỊCH VỤ
VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN.............................................1 GIAO HÀNG TIẾT KIỆM...........................................................................................1 LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................2 MỤC LỤC ......................................................................................................................3 Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................6 Danh mục bảng biểu......................................................................................................7
Bảng 2.4. Năng lực quản trị nguồn nhân lực ........................................................7 Bảng 2.6. Năng lực Marketing................................................................................7 Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến của khách hàng về dịch vụ của GHTK......................7 Bảng 2.8. Năng lực cạnh tranh về giá....................................................................7 Bảng 2.9. Năng lực uy tín thương hiệu ..................................................................7 Bảng 2.10. Năng lực dịch vụ khách hàng ..............................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................8
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................8
Mục đích nghiên cứu...........................................................................................9
Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................10
Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 10
Nội dung nghiên cứu .........................................................................................10
Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................10
Kết cấu của khóa luận.......................................................................................11
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................................................................................................................11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................12
1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ..........................................................12 1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh..................................................................12 1.1.2 Vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế.........................................................15
1.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh.....................................................................16
1.2.1 Các cấp độ năng lực cạnh tranh.................................................................16
1.2.2 Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh.............................................18
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sử dụng trong luận văn..............................................................................................19
3
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM ............................................................................33
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần GHTK ................................................33
2.1.1 Giới thiệu Công ty Cổ phần Giao hàng tiết kiệm .....................................33
2.2. Phân tích các yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm.................................................................41
2.2.1 Ngƣời sử dụng dịch vụ.................................................................................41 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh.......................................................................................42 2.2.3 Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ........................................................45 2.2.4 Phân tích áp lực từ nhà cung cấp (Yếu tố đầu vào)..................................46 2.2.5. Phân tích áp lực từ sản phẩm thay thế .....................................................46 2.2.6 Phân tích các yếu tố khác............................................................................46 2.3.4. Năng lực quản trị nguồn nhân lực ............................................................55 Bảng 2.4. Năng lực quản trị nguồn nhân lực ......................................................56 1.3.5. Năng lực tài chính.......................................................................................57 2.3.6 Năng lực Marketing.....................................................................................58 Bảng 2.6. Năng lực Marketing..............................................................................58 Năng lực Marketing..............................................................................................58 2.3.7. Năng lực cạnh tranh về giá ........................................................................60 Bảng 2.8. Năng lực cạnh tranh về giá..................................................................60 2.3.8. Năng lực uy tín thƣơng hiệu ......................................................................61 Bảng 2.9. Năng lực uy tín thương hiệu ................................................................61 2.3.9 Năng lực dịch vụ khách hàng .....................................................................62 Bảng 2.10. Năng lực dịch vụ khách hàng ............................................................62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO HÀNG TIẾT KIỆM ........................................65
3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm ............65
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm...................................................................................................................65
3.2.1 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.........................................................66 3.2.2 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ......................................................68 3.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực marketing....................................................69 3.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D) ..............69 3.2.5 Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ khách hàng ................................70
4

3.2.6 Giải pháp nâng cao trình độ công nghệ, hệ thống thông tin....................72
3.2.7 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá........................................72 KẾT LUẬN ..................................................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................75
5

GHTK GHN TMĐT SPDV DN
HN
TP. HCM COD
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Giao Hàng Tiết Kiệm Giao Hàng Nhanh Thương mại điện tử Sản phẩm dịch vụ Doanh nghiệp
Hà Nội
Thành phố Hồ Chí Minh Tiền thu hộ
6

Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Năng lực quản lý, điều hành
Bảng 2.2: Năng lực trình độ công nghệ, hệ thống thông tin
Bảng 2.3: Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)
Bảng 2.4. Năng lực quản trị nguồn nhân lực
Bảng 2.5. Năng lực tài chính
Bảng 2.6. Năng lực Marketing
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến của khách hàng về dịch vụ của GHTK Bảng 2.8. Năng lực cạnh tranh về giá
Bảng 2.9. Năng lực uy tín thương hiệu
Bảng 2.10. Năng lực dịch vụ khách hàng
7

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trên thế giới ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần với các sản phẩm
vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó còn tồn tại với các sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ đã
được coi là ngành kinh tế thứ ba và là ngành công nghiệp không khói. Ở các
nước phát triển, tỷ trọng dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc dân thường rất cao.
Nhiều tổ chức cá nhân đầu tư không ít tiền vào các hoạt động dịch vụ bởi lẽ đơn
giản là nó đem lại hiệu quả kinh tế và đang là xu thế thời đại.
Việt Nam cũng là một trong những nước đang phát triển về các dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hóa. Với hệ thống giao thông đường bộ tại Việt Nam
hiện nay rất thuận lợi cho sự phát triển của các Công ty dịch vụ giao nhận vận
tải đường bộ, và với sự chuyển giao công nghệ, thương mại điện tử phát triển
dẫn đến nhiều dịch vụ mua sắm online phát triển. Con người càng thích công
nghệ thì càng ù lì với bản thân, chỉ thích ngồi một chỗ mua sắm nhưng hàng hóa
được trao tận nơi. Vì thế, các dịch vụ mua hộ hàng hóa gia tăng kèm theo dịch
vụ giao nhận hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng đi lên.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc toàn cầu hóa được biểu hiện bằng sự ra đời của liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU, WTO,... cho thấy nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần tham gia cạnh tranh và thắng lợi trong cạnh tranh để tạo nên một vị thế vững chắc trên thị trường.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm nói riêng đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Thị trường giao nhận – chuyển phát hàng hóa Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ. Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm 2021 ước tính tăng trưởng hơn 20% lên hơn 16 tỷ USD. Ba lĩnh vực có mối quan hệ qua lại khăng khít là bán lẻ trực tuyến (Online Retail); Tài chính số (Fintech) và giao hàng tận nơi (Last-Mile Delivery) đều tăng trưởng mạnh. Statista cũng đoán thị trường thương mại điện tử Việt Nam có thể cán mốc 39 tỷ USD vào năm 2025. Vì vậy, tiềm năng của ngành giao nhận hàng hóa được đánh giá là còn rất lớn. Hiện nay, chỉ tính riêng tại Thành Phố Hà Nội đã có rất nhiều công ty lớn cung cấp dịch vụ giao nhận – chuyển phát hàng hóa này, cho thấy mức độ hấp dẫn cũng như cạnh tranh của ngành rất cao. Chỉ tính riêng mảng giao nhận chuyển phát thì đã có nhiều công ty lâu năm và uy tín trong ngành đang cạnh tranh gay gắt như: Công
8

ty cổ phần Chuyển Phát Nhanh Bưu Điện, Công ty Cổ Phần Bưu Chính Viettel, J&T Express, Giao Hàng Nhanh,...cho thấy, cạnh tranh là sự sống còn đối với các doanh nghiệp giao nhận - chuyển phát nói chung và GHTK nói riêng. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ, sự phân tích chính xác thực trạng, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty phù hợp với thực trạng đó.
Mặc dù có bước phát triển mạnh mẽ kể từ khi gia nhập ngành nhưng Công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm cũng mới gia nhập ngày vào năm 2008 có tuổi đời non trẻ so với các đối thủ cạnh tranh lâu năm trong ngành, bên cạnh đó GHTK cũng đang gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nội bộ và trước các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường, vấn đề năng lực cạnh tranh tác động đến sự phát triển sau này của cả Công ty chính vì vậy tui xây dựng đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ vận chuyển nội địa tại Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm”, với mong muốn tìm ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh giúp Công ty hoạt động kinh doanh thành công cho những năm tiếp theo. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nhằm góp phần nâng cao vai trò và hiệu quả của ngành Chuyển phát giao – nhận hàng hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm. Đề tài có những mục tiêu cụ thể sau đây:
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm.
- Phân tích thực trạng hoạt động của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm hiện nay.
- Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm đến năm 2024.
Thông qua tìm hiểu về năng lực cạnh tranh của công ty, khóa luận đặt ra mục tiêu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm để giúp công ty hoàn thiện hơn về chất lượng dịch vụ và có vị trí vững chắc hơn trong ngành Logistic.
+ Mục tiêu tổng quát:
9

Làm rõ vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh ngành vận tải trong nước và cơ sở lí luận về nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ giao – nhận.
+ Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành và yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành dịch vụ giao – nhận, đánh giá được tầm quan trọng của các yếu tố; đưa ra nguyên nhân và hướng giải quyết cho doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu các lý luận về cạnh tranh, các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành giao nhận nói chung và Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm nói riêng, từ đó xây dựng nên các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm đến năm 2024. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở lĩnh vực giao nhận đường bộ tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm và các đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc thị trường tại khu vực Thành Phố Hà Nội đến nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Giới hạn về không gian:
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh ngành vận tải xuất nhập khẩu của Việt Nam và bằng đường biển của Việt nam tại công ty cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm
 Giới hạn về thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty và qua các số liệu thực tế năm 2018, 2019, 2020, 2021. Đề xuất giải pháp cho công ty trong những năm tiếp theo.
 Giới hạn về nội dung:
Nghiên cứu về khả năng cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa nội địa bằng đường bộ tại Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm.
5. Nội dung nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp qua mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp và gián tiếp đến khả năng phát triển của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các đề xuất, giải pháp để cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
10

a, Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Về dữ liệu thứ cấp, tác giả thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và môi trường hoạt động của Công ty. Nguồn thông tin thứ cấp lấy từ tạp chí, báo, số liệu thống kê, các báo cáo của doanh nghiệp và các nguồn khác. Các thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh như: năng lực cung cấp dịch vụ, thị phần, tình hình kinh doanh. - Về dữ liệu sơ cấp, tác giả tìm hiểu, gặp trực tiếp và phỏng vấn các lãnh đạo Công ty và khách hàng. thực hiện việc tiếp cận, quan sát và tìm hiểu về công ty trong quá trình thực tập.
Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp thu thập được, tác giả phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm, tác giả đưa ra bảng xử lý số liệu và mức độ quan trọng và phân loại các yếu tố. Cuối cùng, dựa trên kết quả phân tích, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Giao Hàng Tiết Kiệm.
b, Phương pháp so sánh, phân tích thống kê và tổng hợp dữ liệu.
+ Phương pháp so sánh:
Đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa, có nội dung và tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu.
+ Phương pháp phân tích thống kê:
Sử dụng các mô hình, sự biểu diễn và tóm tắt định lượng cho một tập hợp dữ liệu thực nghiệm hay nghiên cứu thực tế nhất định nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, đoán và quyết định.
+ Tổng hợp dữ liệu:
Là tổng hợp các dữ kiện, chẳng hạn như số, phép đo, quan sát hay chỉ là mô tả về sự vật
7. Kết cấu của khóa luận
Trong đề tài này, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, lời cảm ơn, tóm tắt nghiên cứu và danh mục bảng biểu và chữ viết tắt, bài khóa luận được chia làm 3 chương.
Khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm.
11

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao, thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của nhiều đối tượng, từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Theo Từ điển ngôn ngữ tiếng Anh, “competition” (cạnh tranh) là “một sự kiện hay một cuộc đua, theo đó các đối thủ ganh đua để giành phần hơn hay ưu thế tuyệt đối về phía mình”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung- cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (1980).
Theo Karl Marx, khi nghiên cứu sự hình thành lợi nhuận bình quân và sự chuyển hoá giá trị hàng hóa thành giá trị thị trường và giá cả sản xuất, ông cũng đã đề cập cạnh tranh gắn bó với quan hệ cung cầu của hàng hóa. Karl Marx đã chia cạnh tranh thành cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau; cạnh tranh giữa các người bán với nhau khi mà cung lớn hơn cầu và cạnh tranh giữa những người mua với nhau khi mà cầu lớn hơn cung.
Có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh, song có thể hiểu một cách chung nhất về cạnh tranh như sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các doanh nghiệp ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất.
12

Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là thể hiện thực lực và lợi thế của chủ thể kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh phải so với đối thủ cạnh tranh cụ thể, sản phẩm hàng hóa cụ thể trên cùng thị trường và cùng thời gian.
Năng lực cạnh tranh được xem xét ở ba cấp độ khác nhau, bao gồm năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hay dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của các doanh nghiệp khác, hay theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (1997) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là không bị doanh nghiệp khác đánh bại về kinh tế, lại có khái niệm cho rằng năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với nâng cao lợi thế cạnh tranh, hay năng suất lao động.
Theo tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm” cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế .
Có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là: "Khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững‟‟ .
Qua khái niệm trên có thể thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không phải là một chỉ tiêu đơn thuần mà mang tính tổng hợp của nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh nghiệp hay cho từng doanh nghiệp, tuy nhiên để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì cần xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu vào - Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp
- Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
- Vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
13

Phân tích 5 năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tình hình năng lực cạnh tranh trong một ngành – gồm một nhóm công ty sản xuất những sản phẩm giống nhau hay thay thế cho nhau một cách dễ dàng – phụ thuộc vào 5 yếu tố cơ bản. Sức mạnh của 5 năng lực cạnh tranh này sẽ quyết định lợi nhuận tiềm năng của các công ty trong ngành.
- Nguy cơ có đối thủ tiềm năng gia nhập thị trường:
Những doanh nghiệp mới gia nhập một ngành sẽ mang theo những nguồn lực mới, tạo áp lực cạnh tranh, và thường làm giảm lợi nhuận ngành. Mối nguy
cơ có đối thủ gia nhập mới trong một ngành phụ thuộc vào hàng rào chống gia nhập, cùng với những phản ứng chống gia nhập – có thể đoán được – từ những công ty hiện hữu.
- Có 6 hàng rào chống gia nhập chính:
Lợi thế nhờ quy mô kinh tế, những sự khác biệt về sản phẩm, yêu cầu về vốn, chi phí chuyển đổi của khách hàng, sự tiếp cận các kênh phân phối. Nếu hàng rào chống gia nhập lớn, và các công ty trong ngành phản ứng mạnh mẽ, nguy cơ có đối thủ gia nhập ngành sẽ thấp.
- Cạnh tranh từ các công ty hiện hữu trong ngành:
Cạnh tranh trong ngành xảy ra vì một trong nhiều đối thủ trong ngành hay cảm giác áp lực, đe dọa từ các đối thủ khác, hay nhìn thấy cơ hội để cải tiến vị trí của mình. Những hình thức cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành như: giảm giá, chiến tranh về quảng cáo, giới thiệu sản phẩm mới, tăng quyền lợi cho khách hàng.
- Cường độ cạnh tranh trong một ngành là kết quả của nhiều yếu tố khác nhau:
Quá nhiều đối thủ cạnh tranh hay tình trạng cân bằng nhau, tăng trưởng trong ngành chậm, chi phí cố định của sản phẩm cao, thiếu sự khác biệt về sản phẩm, sự chuyển đổi của khách hàng chủ yếu phụ thuộc vào giá và dịch vụ, yêu cầu tăng công suất để đạt quy mô kinh tế, quyền lợi chiến lược dành cho những người đứng đầu, hàng rào ngăn cản rút lui cao.
- Nguy cơ đến từ sản phẩm hay dịch vụ thay thế:
Tất cả các công ty trong một ngành không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với tất cả những công ty trong các ngành sản xuất những sản phẩm thay thế. Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững.
14

1.1.2 Vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế
Cạnh tranh có vai trò đặc biệt không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn cả người tiêu dùng và nền kinh tế:
- Đối với doanh nghiệp: Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp do khả năng cạnh tranh tác động đến kết quả tiêu thụ mà kết quả tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định trong việc doanh nghiệp có nên sản xuất nữa hay không. Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Đối với người tiêu dùng: Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mà người tiêu dùng có cơ hội nhận được những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với chất lượng và giá thành phù hợp với khả năng của họ.
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh là động lực phát triển của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Cạnh tranh là biểu hiện quan trọng để phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Cạnh tranh là điều kiện giáo dục chức năng động của nhà doanh nghiệp bên cạnh đó góp phần gợi mở nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới. Điều này chứng tỏ chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên cạnh tranh cũng dẫn tới sự phân hoá giàu cùng kiệt có thể dẫn tới xu hướng độc quyền trong kinh doanh.
Sự cạnh tranh khiến cho các doanh nghiệp làm việc ngày càng trở nên hiệu quả hơn. Nó ép buộc các doanh nghiệp phải có sự năng động, nhạy bén, sẵn sàng áp dụng các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật để có thể hoạt động tốt nhất.
Sự cạnh tranh tạo áp lực cho doanh nghiệp phải hiểu hơn về khách hàng, nắm bắt được nhu cầu, sở thích, hành vi của người tiêu dùng. Cạnh tranh là sự thúc đẩy cho các doanh nghiệp, cũng là sự thúc đẩy quan trọng cho nền kinh tế. Ở đâu có sự cạnh tranh càng gay gắt, tốc độ phát triển lại càng gia tăng, ngược lại, nền kinh tế sẽ trì trệ.
Cạnh tranh mang lại rất nhiều lợi ích, đặc biệt là lợi ích cho người tiêu dùng. Giờ đây người tiêu dùng ngày càng được chú ý hơn, các sản phẩm đến với họ ngày một tốt hơn, sự chăm sóc nhiệt tình hơn, mọi mong muốn của họ cũng được đáp ứng thông qua sản phẩm. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có trình độ khoa học cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.
15

Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hay có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,...) hay những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi người và cho cả cộng đồng.
1.2. Nội dung về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ: cấp quốc gia, cấp ngành, và cấp doanh nghiệp. Có thể nói ba cấp độ của năng lực cạnh tranh mặc dù có sự độc lập tương đối nhưng giữa ba cấp độ năng lực cạnh tranh vẫn tồn tại mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tiếp cận khái niệm này cụ thể hơn dựa trên các trụ cột của một quốc gia: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là một hệ thống các thể chế, chính sách, quy định tạo nên mức sản lượng của một quốc gia. Nói cách khác, một nền kinh tế cạnh tranh thì có xu hướng có thể đem tới mức thu nhập cao hơn cho các công dân của mình, tỷ lệ tái đầu tư lớn hơn và do đó có thể phát triển nhanh hơn trong tương lai trung và dài hạn”.
16

Năng lực cạnh tranh của một quốc gia sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nước đó. Vì vậy, năng lực cạnh tranh quốc gia cũng tác động đến năng lực cạnh tranh ngành thông qua tác động đến các doanh nghiệp trong nước của ngành; thêm vào đó tác động đến thu hút đầu tư nước ngoài – thứ mà sau cùng cũng tác động đến năng lực cạnh tranh của những ngành thu hút được đầu tư nước ngoài.
Năng lực cạnh tranh cấp ngành
Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn và kết quả là tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh cấp ngành thường được dùng cho ngành sản xuất trong phạm vi một quốc gia, thể hiện khả năng của một ngành trong việc đương đầu với các thách thức phát sinh từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài (IMD, 2004). Vì vậy, năng lực cạnh tranh ngành không chỉ được quyết định bởi các yếu tố nội tại của ngành, tức năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, mà còn bởi các yếu tố từ Chính phủ trong việc xây dựng môi trường kinh doanh, tức năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp thể hiện qua khả năng sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở cấp độ này, chỉ số cạnh tranh thể hiện ở các yếu tố như khả năng sinh lợi nhuận, chi phí, năng suất sản xuất và thị phần. Bên cạnh đó, các yếu tố như các kĩ năng quản trị, tài chính, những kiến thức về mặt công nghệ, bản chất của thị trường cũng ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp (Theo Công nghiệp Canada 1995, OECD 1992 và Grossi 1990). Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là lợi thế, ưu việt của sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để chiếm thị phần và lợi nhuận ngày càng cao hơn. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ cao thể hiện qua việc được sử dụng nhiều và nhanh chóng khi trên thị trường có nhiều doanh nghiệp cung cấp loại sản phẩm, dịch vụ đó. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với các yếu tố về năng suất, sản phẩm, lợi thế cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cấu thành và quyết định một phần bởi năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất.
17

=> Như vậy ở trong bài luận này tác giả sẽ phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cụ thể là năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm.
1.2.2 Các nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh
1.2.2.1 Tổng quan về tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thế giới
Từ những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những tiêu chí khác nhau để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp giao nhận nói riêng như sau:
 Theo Gold Smith và Clutter Buck, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo lường bằng 3 tiêu chí: (1) tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục; (2) sự nổi tiếng trong ngành như là một doanh nghiệp dẫn đầu; (3) sản phẩm dịch vụ được người tiêu dùng ưa chuộng.
 Theo Baker và Hard, có 4 tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: (1) tỷ suất lợi nhuận, (2) thị phần, (3) tăng trưởng xuất khẩu, (4) quy mô.
 Theo Peters và Waterman, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng 7 tiêu chí bao gồm 3 tiêu chí đo lường mức độ tăng trưởng và tài sản dài hạn được tạo ra trong 20 năm là: (1) doanh thu, (2) lợi nhuận, (3) tổng tài sản; 3 tiêu chí khác đo lường khả năng hoàn vốn và tiêu thụ sản phẩm: (4) thời gian hoàn vốn, (5) thị phần, (6) tỷ trọng xuất khẩu; 1 tiêu chí tổng hợp: (7) đánh giá lịch sử quá trình đổi mới của doanh nghiệp.
 Các nghiên cứu của của Keh, Nguyen & Ng (2007), của Luo (2010), Vu M. Khuong & Haughton (2004), đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: (1) nguồn năng lực động - tinh thần doanh nhân; (2) vị thế của doanh nghiệp; 3) kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp về tài chính (doanh số, lợi nhuận, thị phần) và phi tài chính; (4) chất lượng SPDV; 5) thị phần; (6) giá cả của SPDV.
Như vậy có thể thấy rằng tuy cách tiếp cận khác nhau nhưng hầu hết các học giả đều cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được đánh giá xoay quanh các tiêu chí như: thị phần cung ứng trên địa bàn, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao động, thu nhập bình quân, trình độ quản lý, bảo vệ môi trường, thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp nhất là tài sản vô hình, tỷ lệ công nhân lành nghề, tỷ lệ đội ngũ quản lý giỏi, nghiên cứu và sáng tạo, giá cả sản phẩm... Những yếu tố này tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tức là giúp doanh nghiệp có khả năng
18

triển khai các hoạt động với hiệu suất cao hơn các đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị cho khách hàng dựa trên sự khác biệt hoá trong các yếu tố của chất lượng hay chi phí thấp, hay cả hai.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sử dụng trong luận văn.
Dựa vào đặc điểm của Công ty là một bên thứ ba cung cấp dịch vụ giao - nhận hàng hóa được thành lập năm 2013 đến nay đã hoạt động được 9 năm thì với tiêu chí đánh giá của Gold Smith và Clutter Buck, công ty chưa đủ điều kiện với 1 trong 3 tiêu chí là „tăng trưởng tài sản vốn, doanh số và lợi nhuận trong 10 năm liên tục‟. Với cách tiếp cận của Baker và Hard; Peters và Waterman cả hai tiêu chí này đều không phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, với một doanh nghiệp vận hành thị trường nội địa thì hai tiêu chí này đều không thể đánh giá một cách chính xác nhất cho năng lực cạnh tranh của công ty được. Vì vậy tác giả xây dựng nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên nghiên cứu của Keh, Nguyen & Ng (2007), của Luo (2010), Vu M. Khuong & Haughton (2004) để xây dựng các tiêu chí đánh giá sát sao nhất cho tình hình cạnh tranh của Công ty Cổ phần Giao Hàng Tiết Kiệm.
Từ những phân tích ở trên, tác giả tập trung nghiên cứu 2 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận, bao gồm.
a) Nhóm tiêu chí đánh giá các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận – chuyển phát nhanh (các yếu tố nội lực của doanh nghiệp).
Xét về các yếu tố nội lực quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận – chuyển phát nhanh thì có nhiều yếu tố, trong khuôn khổ của đề tài luận văn, tác giả đi sâu vào nghiên cứu 4 tiêu chí sau:
- Thứ nhất, nguồn lực về tài chính: Liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mạnh là doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh. Nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp đó dồi dào, khả năng tạo tiền lớn, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chất lượng tài sản phải tốt để đảm bảo hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp thường tập trung vào ba nội dung chính sau: khả năng sinh lãi, rủi ro tài chính và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tài chính tốt là tiền đề để nâng cao năng lực cạnh tranh.
19

- Thứ hai, nguồn lực về máy móc, thiết bị và công nghệ: Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh; máy móc thiết bị tốt sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong các khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản sản phẩm hàng hóa đến khi phân phối; tìm kiếm thông tin, thanh toán... Nếu máy móc thiết bị và trình độ công nghệ thấp kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, làm tăng các chi phí sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn hoá và thống nhất hóa. Để đánh giá về năng lực máy móc thiết bị và công nghệ có thể dựa vào các đặc tính như: Tính hiện đại của thiết bị công nghệ, thể hiện ở các thông số như hãng sản xuất, năm sản xuất, công suất thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị; Tính đồng bộ, là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra; Tính hiệu quả, thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị sẵn có để phục vụ mục tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp; Tính đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhiều biến động, máy móc thiết bị phải thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn, từng phương án sản xuất kinh doanh, nếu máy móc thiết bị không thể sử dụng linh hoạt và chậm đổi mới thì sẽ không đảm bảo năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Cùng với máy móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo M. Porter, mỗi doanh nghiệp phải làm chủ hay ít ra là có khả năng tiếp thu các công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm – dịch vụ. Không đơn giản là việc có được công nghệ mà điều quan trọng hơn là khả năng áp dụng công nghệ, đó mới là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh. Để áp dụng được công nghệ, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều yếu tố. Người đi đầu vào thị trường công nghệ mới chưa chắc là người chiến thắng. Người chiến thắng là người biết làm thế nào để công nghệ đó áp dụng rộng rãi trong doanh nghiệp. Có thể khẳng định một doanh nghiệp với hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm – dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ và đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thứ ba, nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực bao gồm các nhà quản trị cấp cao cho tới nhân viên thừa hành ở tất cả các bộ phận. Nguồn nhân lực thể hiện ở hai mặt: số lượng và chất lượng.
Về số lượng, doanh nghiệp phải có đủ số lượng nhân viên ở các bộ phận, phòng ban chức năng đế đảm bảo hoàn thành tốt yêu cầu và khối lượng công
xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển, trả công lao động và sử dụng lao động trong tương lai.
Động viên khuyến khích người lao động, nên sử dụng kết hợp nhiều biện pháp động viên khuyến khích. Trong đó, chú trọng tạo môi trường làm việc tốt nhằm khuyến khích nhân viên phát huy chức năng động, sáng tạo và đam mê trong công việc.
Hoàn thiện hệ thống lương thưởng nhằm thu hút và giữ chân nhân tài, nhất là những vị trí quan trọng trong Công ty. Thực hiện việc trả lương và thưởng nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của Công ty. Tiền lương và thưởng cần được định ra trên cơ sở kết quả công việc của cá nhân, kết quả của nhóm hay đơn vị và của toàn Công ty. Thâm niên công tác ở Công ty và việc nâng cao kiến thức, kỹ năng và tinh thần làm việc cũng được tính đến khi thực hiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên. Bảo mật thông tin về lương và thưởng cho từng cá nhân. Ngoài lương và thưởng bằng tiền, cần áp dụng nhiều hình thức động viên khuyến khích khác nhau. Xây dựng lộ trình nghề nghiệp cho người lao động, mỗi nhân viên cần được hỗ trợ để xây dựng con đường phát triển nghề nghiệp của mình. Các cơ hội để thăng tiến và nâng cao vị thế nghề nghiệp luôn phát huy thế mạnh trong việc thúc đẩy người lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp. Một nhân viên bất kỳ sẽ không cam kết làm việc ở một doanh nghiệp, nơi họ không nhìn thấy tương lai cho sự phát triển nghề nghiệp của mình. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế mở, người lao động ngày càng được thông tin đầy đủ hơn và có nhiều cơ hội để lựa chọn, quyết định nghỉ việc của người lao động để làm cho một doanh nghiệp khác, nơi họ có cơ hội tiềm năng để phát triển nghề nghiệp của mình là đều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, GHTK cần xây dựng các chính sách về phát triển nghề nghiệp cho nhân viên một cách rõ ràng chi tiết, giúp cho người lao động xác định rõ hơn hướng đi của mình và đương nhiên mức độ thúc đẩy họ làm việc đế đạt được mục đích sẽ cao hơn. Để làm được điều này, Công ty nên chú ý thực hiện các giải pháp như cung cấp đầy đủ các thông tin về các cơ hội nghề nghiệp trong công ty; xây dựng tiêu chuẩn đề bạt, bổ nhiệm các chức danh và các cách bổ nhiệm để nhân viên trong Công ty phấn đấu phát triển; tạo điều kiện để nhân viên trong Công ty không ngừng học tập, nâng cao trình độ phục vụ tốt công việc; xây dựng cơ chế đế phát hiện và đào tạo nhân tài trong Công ty.
Cung cấp các cơ hội học tập cho lãnh đạo và nhân viên, đối với nhiều người, việc rèn luyện các kỹ năng mới cũng quan trọng không kém việc kiếm tiền. Chính vì vậy, Công ty cần tiếp tục phát huy việc tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên trong Công ty, tạo môi trường làm việc thử thách, có áp lực, cạnh tranh để thông qua đó nhân viên trong Công ty tiếp tục bồi dưỡng, hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp của mình. Phần lớn người lao động đều nói rằng
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Một số biện pháp phát triển giúp trẻ 5-6 tuổi nâng cao kỹ năng xé dán trong hoạt động tạo hình Luận văn Sư phạm 0
R Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi công nghiệp của công ty cổ phần chăn nuôi CP Nông Lâm Thủy sản 0
R Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất thức ăn chăn nuôi CJVINA AGRI Nông Lâm Thủy sản 0
D nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn VNPT trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Giao hàng Tiết Kiệm Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần Dịch vụ Giao Hàng Nhanh Luận văn Kinh tế 0
D nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần dược hậu giang đến năm 2010 Văn hóa, Xã hội 0
D Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết ôn tập môn toán 12 nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Việt Nam Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top