LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Pháp luật, chấp hành pháp luật là đòi hỏi khách quan đối với mọi Nhà nước, chế độ xã hội có phân chia giai cấp. Đặc biệt, với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việc xây dựng hệ thống luật pháp và duy trì chấp hành nghiêm pháp luật vừa là cách tồn tại, vừa là tiền đề cơ bản để phát huy vai trò và hiệu lực của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng, thành viên trong xã hội vì lợi ích chung của toàn thể quốc gia, dân tộc.
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, có vai trò quan trọng, quyết định chi phối trực tiếp đến tính chất, hiệu quả các hoạt động pháp luật của mỗi giai cấp, nhà nước. YTPL của mỗi cá nhân trực tiếp quyết định đến tình cảm, niềm tin, hành vi chấp pháp của bản thân họ. Vì vậy để mỗi công dân chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, điều kiện cơ bản, quan trọng hàng đầu là họ phải được giác ngộ về YTPL.
Các HV, TSQ Quân đội là những trung tâm GD, ĐT, nghiên cứu khoa học của quân đội và quốc gia trên lĩnh vực khoa học quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, nơi đào tạo đội ngũ cán bộ chỉ huy, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, nguồn nhân lực chất lượng cao của quân đội và của quốc gia. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và VCQP chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong tổng quân số cán bộ, giảng viên, nhân viên trong các HV, TSQ là lực lượng trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ GD, ĐT, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính quy, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật và các hoạt động CTĐ, CTCT ở các cơ quan, khoa, đơn vị thuộc các HV, TSQ. Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là yêu cầu khách quan, thường xuyên, tác động toàn diện đến công tác GD, ĐT, nghiên cứu khoa học, xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Nhận thức đúng đắn vai trò của QNCN, công nhân và VCQP và tầm quan trọng của nâng cao YTPL cho đội ngũ này, những năm qua, đảng ủy, thường vụ đảng ủy, ban giám đốc (ban giám hiệu) các HV, TSQ, các cơ quan, khoa, đơn vị, trực tiếp là cán bộ quản lý, chỉ huy các cấp đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục, rèn luyện YTPL của QNCN, công nhân và VCQP. Do đó, kiến thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội từng bước được nâng lên, góp phần quan trọng vào xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực về mọi mặt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, nhận thức của một số cấp ủy, cán bộ chủ trì chưa cao, nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện YTPL, quản lý, GDPL, kỷ luật còn hạn chế. Tình trạng QNCN, công nhân và VCQP vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, các quy định của nhà trường và đơn vị vẫn xảy ra, làm ảnh hưởng tới danh dự, uy tín của quân đội, của cơ sở đào tạo và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các HV, TSQ quân đội.
Hiện nay, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực; trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế và yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, trực tiếp là yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng GD, ĐT, xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực; cùng với tác động bởi mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường, tệ nạn xã hội… đã và đang đặt ra yêu cầu cao đối với công tác GDPL, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội. Tình hình đó, đặt ra yêu cầu khách quan, cấp thiết đòi hỏi các HV, TSQ quân đội phải nâng cao YTPL và hiệu quả chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, các quy định của nhà trường, bảo đảm cho QNCN, công nhân và VCQP có nhận thức tốt, trách nhiệm cao trong chấp hành pháp luật, kỷ luật, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; khái quát giá trị các công trình khoa học đã tổng quan và xác định những vấn đề đặt ra luận án tập trung nghiên cứu.
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Điều tra, khảo sát đánh giá đúng thực trạng YTPL, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Đối tượng điều tra, khảo sát: tập trung khảo sát 10 HV, TSQ quân đội. Các số liệu, tư liệu điều tra, khảo sát thực tiễn phục vụ luận án giới hạn từ năm 2015 đến nay; các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030. dụng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp, pháp luật Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng QĐND Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Cơ sở thực tiễn
Là hiện thực YTPL, hoạt động nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội; các chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định của Quân ủy Trung ương, BQP, Tổng cục Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu; tham khảo các báo cáo sơ, tổng kết công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trong huấn luyện, chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, xây dựng chính quy, bảo đảm an toàn trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của quân đội. Kết quả điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn của tác giả; đồng thời luận án kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, các đề tài luận án có liên quan đã được nghiệm thu, công bố.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng phương pháp: kết hợp lôgíc với lịch sử, phân tích với tổng hợp; điều tra, khảo sát thực tế, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xây dựng và luận giải rõ quan niệm nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định những vấn đề đặt ra đối với nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
Đề xuất một số nội dung biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong các giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa học phục vụ cho cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chức năng các cấp, trực tiếp là ban giám đốc (ban giám hiệu), cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, các cơ quan chức năng, hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật ở các HV, TSQ quân đội vận dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.
Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ quá trình giảng dạy, học tập ở các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
* Các công trình nghiên cứu về pháp luật, ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật: Phi-Đen Ca-Xtơ-Rô Ru-Dơ (1978), Cu - Ba trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; Tập thể các nhà khoa học Liên Xô (1986), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội; Kjell A Modeer (2001), Văn hóa pháp luật so sánh; Montesquieu, Charles de Secondat (2004), Tinh thần pháp luật; Rorger Cotterrell (2007), Ý tưởng pháp lý trong tấm gương của ý thức xã hội; Edward Rubin (2012), Giáo dục pháp luật trong kỷ nguyên số; Lý Kiệt (2020), Kỷ luật làm nên con người; Vilay PhilaVông (2017), Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; Tong Huasheng (2012), “Một cuộc khảo sát về ý thức công dân ở Trung Quốc đương đại.
* Các công trình nghiên cứu về nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật trong lực lượng vũ trang V.Đ Cu - La - Cốp (1979), Giáo dục tính kỷ luật cho các chiến sĩ Xô Viết; A.I. Êrêmencô (1981), Hãy trở thành người chiến sĩ có kỷ luật; Đ.A. Vôn-cô-gô-nốp (1982), Phương pháp luận công tác giáo dục tư tưởng; A.I. Ki - Tốp, V.N.Cô - Va - Lép, V.K.Lu - Gie - Ren - Cô (1982), Quân đội hiện đại và kỷ luật; A. Va-Xi-Lép-Xki (1984), Sự nghiệp cả cuộc đời; Chương Tư Nghị (1987), Công tác đảng, công tác chính trị của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc; Thim Sảo Đuông Chăm Pa (2016), Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay; Sỏn Thạ Nu Kẹo Mưn Hương (2017), Ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Lào hiện nay; I. N. Vôn Kốp (2004), “Về xác định khái niệm “Kỷ luật quân sự tự giác””.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án
* Các công trình nghiên cứu về ý thức pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật: Lê Đình Khiên (2002), Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính; Đào Duy Tấn (2003), Sự hình thành ý thức pháp luật và giải pháp nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới; Nguyễn Minh Đoan (2011), Ý thức pháp luật; Ngọ Văn Nhân (2011), Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở; Đào Duy Tấn (2001), Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay; Trần Công Lý (2009), Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay; Lê Xuân Huy (2010), Ý thức pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay; Nguyễn Lương Ngọc (2019), Ý thức công dân với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Đào Thu Hiền (2013), “Vai trò của ý thức pháp luật trong đời sống xã hội”.
* Các công trình nghiên cứu về ý thức pháp luật, kỷ luật Quân đội và nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật trong quân đội: Bộ Quốc phòng (2003), Nâng cao chất lượng giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới; Học viện Chính trị quân sự (2002), Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở sư đoàn bộ binh hiện nay; Phạm Minh Thụ (2004), Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự; Trần Văn Hòa (2018), Giáo dục pháp luật cho học viên ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay; Nguyễn Văn Vi (2018), Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Đỗ Hồng Quảng (2020), Nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
* Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật trong quân đội: Nguyễn Hữu Phúc (2018), Bồi dưỡng ý thức pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân đội hiện nay; Nguyễn Văn Phương (2020), Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật của quân nhân ở đơn vị cơ sở; Lê Văn Làm (2007), Bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội hiện nay; Vũ Văn Thường (2009), Bồi dưỡng nâng cao văn hóa pháp luật của học viên đào tạo sĩ quan ở trong các nhà trường Quân đội hiện nay; Đào Văn Minh (2016), Phát triển ý thức pháp luật của trung đội trưởng bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; Nguyễn Mạnh Tường (2019), Ý thức pháp luật với phát triển nhân cách của hạ sĩ quan, binh sĩ ở Quân khu 7 hiện nay; Phan Văn Giang (2019), “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao sức mạnh quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”.
1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
1.3.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan đối với đề tài luận án
Một là, giá trị về mặt lý luận.
Các công trình khoa học đã được công bố ở cả trong nước và nước ngoài đã góp phần làm sâu sắc và phát triển toàn diện hơn lý luận về pháp luật, YTPL, nhất là cách tiếp cận về GDPL và giáo dục YTPL cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và công dân. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các công trình khoa học ở cả trong nước và nước ngoài đã đi sâu nghiên cứu luận giải làm sáng tỏ nhiều vấn đề hết sức cơ bản, như: khái niệm pháp luật, YTPL, giáo dục, bồi dưỡng pháp luật, YTPL và nâng cao YTPL cho các đối tượng công dân, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước; nhất là giáo dục, bồi dưỡng nâng cao YTPL, kỷ luật Quân đội cho cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang.
Một số công trình nghiên cứu đã đi sâu phân tích làm rõ cấu trúc của YTPL, đưa ra nhiều cách tiếp cận về các yếu tố cấu thành YTPL, song tập trung chủ yếu vào: nhận thức, tri thức, học thuyết, trường phái pháp luật; tình cảm, lập trường, quan điểm, khuynh hướng pháp luật; hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật; ý chí, thói quen pháp luật; YTPL thông thường, YTPL lý luận và YTPL nghề nghiệp; YTPL cá nhân, YTPL nhóm và YTPL xã hội; tri thức, tình cảm, niềm tin và ý chí pháp luật. Đồng thời, phân tích, luận giải về tính giai cấp của YTPL và mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái ý thức xã hội khác. Một số công trình, đi sâu phân tích những nhân tố tác động và con đường hình thành, tồn tại, phát triển của YTPL; sự tác động đa chiều của dư luận đến YTPL; vai trò của YTPL trong thực hiện pháp luật; vai trò của yếu tố tâm lý pháp luật trong quá trình nâng cao YTPL… Đây là những đóng góp hết sức quan trọng, góp phần phát triển lý luận khoa học pháp lý, khoa học xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và khoa học giáo dục nói chung giáo dục pháp luật, YTPL nói riêng.
Kết quả nghiên cứu trên đây, còn là nguồn tài liệu quí giá giúp cho nghiên cứu sinh học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ kiến thức toàn diện của bản thân, nhất là kiến thức về xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền, kiến thức về pháp luật, YTPL và nâng cao YTPL. Mặt khác, đây cũng là cơ sở, điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh có thể tham khảo, chọn lọc kế thừa, phát triển những hạt nhân hợp lý trong quá trình xây dựng luận án; nhất là những vấn đề cơ bản, như: YTPL, bản chất của YTPL, những yếu tố cấu thành YTPL; phân loại YTPL; đặc điểm, vai trò, con đường hình thành phát triển của YTPL nói chung; lý luận về nâng cao YTPL cho công dân và cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang.
Hai là, giá trị về mặt thực tiễn.
Thực tiễn cho thấy, các công trình khoa học đã nghiệm thu công bố ở trong nước và nước ngoài có giá trị thực tiễn hết sức to lớn. Hầu hết kết quả nghiên cứu của các công trình đều đã được các đảng cầm quyền, các nhà nước, các nhà khoa học, nhà giáo dục ở nhiều quốc gia tham khảo, vận dụng vào thực tiễn công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền, xây dựng quân đội và giáo dục cho công dân, cho cán bộ, chiến sỹ quân đội về pháp luật và YTPL. Quá trình ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn cũng đã kiểm nghiệm được tính đúng đắn và giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của các công trình đã nghiệm thu công bố ở cả trong nước và nước ngoài cũng có ý nghĩa thực tiễn hết sức thiết thực đối với nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu, xây dựng luận án. Nó giúp cho nghiên cứu sinh có cách nhìn tổng quan, toàn diện về thực tiễn các hoạt động khoa học pháp lý; thực tiễn hoạt động giáo dục pháp luật, giáo dục YTPL và nâng cao YTPL cho cán bộ, đảng viên, công chức viên chức nhà nước và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang. Mặt khác, thông qua học tập, nghiên cứu, tiếp thu kết quả của các công trình giúp cho nghiên cứu sinh có phương pháp xem xét, đánh giá toàn diện thực trạng, phân tích nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm, xác định những vấn đề đặt ra, những yếu tố tác động. Trên cơ sở đó, xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL cho QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Tóm lại, với nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các công trình đã công bố đã giải quyết được nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn, đây là nguồn tài liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình thực hiện luận án. Tuy nhiên, do giới hạn bởi mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, chuyên sâu về nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay dưới góc độ khoa học chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề tài luận án là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết, có hướng nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với các công trình đã nghiệm thu, công bố.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Một là, nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn, phân tích những yếu tố tác động đến YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Hai là, khái quát và luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Ba là, khảo sát thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Bốn là, xác lập yêu cầu nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Năm là, đề xuất những giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, các công trình khoa học của các tác giả ở cả nước ngoài và trong nước tập trung bàn về pháp luật, YTPL, nâng cao YTPL, chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng YTPL, kỷ luật trong quân đội. Các công trình khá phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức như: Sách tham khảo, sách chuyên khảo, đề tài khoa học các cấp, luận án và bài báo khoa học. Mặc dù dưới các góc độ tiếp cận, nghiên cứu khác nhau song nội dung đều tập trung nghiên cứu làm rõ quan niệm, đặc điểm, vai trò, những yếu tố cấu thành, chức năng, những vấn đề có tính quy luật, biểu hiện về YTPL, nâng cao YTPL và chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng YTPL, kỷ luật trong quân đội. Trong đó, có nhiều công trình đi sâu vào phân tích, luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật và YTPL; đánh giá đúng thực trạng; dự báo những nhân tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của công dân nói chung và quân nhân trong quân đội nói riêng.
Kết quả của các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước được tổng quan có liên quan đến đề tài luận án có giá trị và ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn, đây là nguồn tài liệu, tư liệu quý giúp nghiên cứu sinh tiếp thu kế thừa, nghiên cứu, vận dụng vào quá trình thực hiện đề tài luận án.
Từ kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, mặc dù có sự giao thoa nhất định về nội dung nghiên cứu, tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu về nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội dưới góc độ chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Do đó, đề tài luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN
VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1. Ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.1.1. Các học viện, trường sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.1.1.1. Các học viện, trường sĩ quan quân đội
* Khái quát về các HV, TSQ quân đội
Hiện nay, trong QĐND Việt Nam có 21 HV, TSQ; trong đó, có 6 học viện trực thuộc BQP: Học viện Quốc phòng, Học viện Lục quân, Học viện Chính trị, Học viện Hậu cần, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện Quân y; 3 trường sĩ quan trực thuộc BQP: Trường Sĩ quan Lục Quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2, Trường Sĩ quan Chính trị. 12 HV, TSQ quân đội trực thuộc các quân, binh chủng, các tổng cục và Bộ đội Biên phòng, gồm: Học viện Hải quân trực thuộc Quân chủng Hải quân; Học viện Phòng không - Không quân trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân; Học viện Khoa học Quân sự trực thuộc Tổng cục II; Học viện Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Trường Sĩ quan Pháo binh trực thuộc Binh chủng Pháo binh; Trường Sĩ quan Thông tin trực thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc; Trường Sĩ quan Phòng hóa trực thuộc Binh chủng Phòng hóa; Trường Sĩ quan Công binh trực thuộc Binh chủng Công binh; Trường Sĩ quan Không quân trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân; Trường Sĩ quan Đặc công trực thuộc Binh chủng Đặc công; Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật; Trường Sĩ quan Tăng Thiết giáp trực thuộc Binh chủng Tăng Thiết giáp.
Về loại hình đào tạo của các HV, TSQ quân đội, gồm: đào tạo chính quy dài hạn; đào tạo ngắn hạn; đào tạo tại chức. Trong mỗi loại hình đào tạo lại có các cấp đào tạo theo trình độ học vấn (cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ), đào tạo theo ngành, chuyên ngành (chỉ huy tham mưu, chính trị, chỉ huy chuyên môn, kỹ thuật...) và đào tạo theo chức vụ (cán bộ cấp phân đội, cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch, đào tạo giảng viên...). Mỗi loại hình đào tạo, cấp và bậc chức danh đào tạo được tiến hành theo một chương trình, thời gian xác định và đối tượng đầu vào được lựa chọn theo những tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể, chặt chẽ.
2.1.1.2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các HV, TSQ quân đội
* Quan niệm QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội là công dân Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được đào tạo và tuyển chọn, tuyển dụng theo vị trí việc làm hay chức danh nghề nghiệp, được phong (hay không phong) quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, được bố trí công tác ở các HV, TSQ quân đội.
Khái quát một số nội dung về: Cơ cấu, thành phần; đặc điểm; vị trí, vai trò của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
2.1.2. Quan niệm, yếu tố cấu thành, biểu hiện ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
* Quan niệm YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội:
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là tổng hòa của các yếu tố về tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, thói quen và hành vi pháp luật, là cơ sở nền tảng định hướng, thúc đẩy và điều chỉnh hành vi của QNCN, công nhân và VCQP trong chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và các chế độ, quy định của nhà trường, đơn vị, bảo đảm cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được giao.
* Yếu tố cấu thành YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
Một là, tri thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Hai là, tình cảm pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Ba là, niềm tin pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Bốn là, ý chí pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Năm là, thói quen, hành vi pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
* Biểu hiện YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Một là, trình độ hiểu biết về tri thức pháp luật.
Hai là, sự tự ý thức về yêu cầu chấp hành pháp luật, kỷ luật, chức trách, nhiệm vụ.
Ba là, thói quen, hành vi chấp hành pháp luật, kỷ luật.
Bốn là, phương pháp, tác phong công tác, nếp sống chính quy.
Năm là, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình với các hành vi vi phạm pháp luật.
2.1.3. Vai trò ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
Một là, YTPL của QNCN, công nhân và VCQP trực tiếp củng cố, xây dựng động cơ, ý thức trách nhiệm học tập, tu dưỡng rèn luyện, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Hai là, YTPL của QNCN, công nhân và VCQP góp phần xây dựng nếp sống chính quy, môi trường văn hóa lành mạnh, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân, xây dựng cơ quan, khoa, đơn vị vững mạnh toàn diện, nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Ba là, YTPL trực tiếp ngăn ngừa, khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, chống văn hóa xấu độc, hành vi vi phạm pháp luật, điều lệnh quân đội, góp phần hoàn thiện nhân cách người QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
2.2. Quan niệm, những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.2.1. Quan niệm nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức, biện pháp do các chủ thể, lực lượng tiến hành, tác động toàn diện vào các yếu tố cấu thành YTPL của từng người và đội ngũ QNCN, công nhân và VCQP nhằm làm cho YTPL của họ được phát triển lên một trình độ mới, cao hơn đáp ứng yêu cầu, chức trách, nhiệm vụ được giao.
Chỉ ra mục đích, chủ thể (chủ thể lãnh đạo, chủ thể chỉ đạo, quản lý, điều hành), lực lượng tiến hành, lực lượng tham gia, đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
2.2.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
Một là, quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP.
Hai là, bám sát thực tiễn nhiệm vụ nhà trường và đặc điểm, trình độ nhận thức của chủ thể và lực lượng để xác định nội dung, lựa chọn hình thức, biện pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân, VCQP sao cho phù hợp.
Ba là, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội cần tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ nhưng có trọng tâm, trọng điểm.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động bồi dưỡng của tổ chức với tự học tập, rèn luyện cá nhân, giữa xây và chống trong nâng cao YTPL của từng QNCN, công nhân và VCQP.
Kết luận Chương 2
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là hệ thống tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, thói quen và hành vi pháp luật để định hướng, thúc đẩy và điều chỉnh QNCN, công nhân và VCQP chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và các chế độ quy định của nhà trường, bảo đảm cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được giao.
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP là yêu cầu khách quan, thường xuyên, đồng thời có ý nghĩa cấp thiết trong xây dựng các HV, TSQ quân đội hiện nay. Đây là hoạt động có mục đích, có tổ chức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng các cấp và các lực lượng bằng tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức, biện pháp gắn với tự nâng cao của QNCN, công nhân và VCQP, nhằm bổ sung, phát triển tri thức, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin, ý chí, thói quen và hành vi chấp hành hiến pháp, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, kỷ luật Quân đội, các chế độ quy định của nhà trường và đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng QNCN, công nhân và VCQP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP có mục đích, chủ thể, lực lượng, đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp cụ thể, rõ ràng và phải tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc mới mang lại chất lượng, hiệu quả thiết thực.
Chương 3
THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
3.1. Thực trạng ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
3.1.1. Ưu điểm
Một là, kiến thức, hiểu biết pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội ngày càng được củng cố và nâng cao.
Hai là, hầu hết QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội có tình cảm, niềm tin, ý thức tự giác, trách nhiệm cao trong chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và chế độ, quy định của đơn vị.
Ba là, thói quen và hành vi tự giác chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội của tuyệt đại đa số QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội ngày càng có sự chuyển biến tiến bộ tích cực.
3.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 10
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án 17
1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề đề luận án tập trung nghiên cứu 26
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 31
2.1. Ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội 31
2.2. Quan niệm, những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội 53
Chương 3 THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 70
3.1. Thực trạng ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội 70
3.2. Một số vấn đề đặt ra đối với nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 105
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 117
4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 117
4.2. Những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 128
KẾT LUẬN 168
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 172
PHỤ LỤC 187
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Pháp luật, chấp hành pháp luật là đòi hỏi khách quan đối với mọi Nhà nước, chế độ xã hội có phân chia giai cấp. Đặc biệt, với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việc xây dựng hệ thống luật pháp và duy trì chấp hành nghiêm pháp luật vừa là cách tồn tại, vừa là tiền đề cơ bản để phát huy vai trò và hiệu lực của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng, thành viên trong xã hội vì lợi ích chung của toàn thể quốc gia, dân tộc.
Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, có vai trò quan trọng, quyết định chi phối trực tiếp đến tính chất, hiệu quả các hoạt động pháp luật của mỗi giai cấp, nhà nước. YTPL của mỗi cá nhân trực tiếp quyết định đến tình cảm, niềm tin, hành vi chấp pháp của bản thân họ. Vì vậy để mỗi công dân chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, điều kiện cơ bản, quan trọng hàng đầu là họ phải được giác ngộ về YTPL.
Các HV, TSQ Quân đội là những trung tâm GD, ĐT, nghiên cứu khoa học của quân đội và quốc gia trên lĩnh vực khoa học quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, nơi đào tạo đội ngũ cán bộ chỉ huy, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, nguồn nhân lực chất lượng cao của quân đội và của quốc gia. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và VCQP chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong tổng quân số cán bộ, giảng viên, nhân viên trong các HV, TSQ là lực lượng trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ GD, ĐT, nghiên cứu khoa học, xây dựng chính quy, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật và các hoạt động CTĐ, CTCT ở các cơ quan, khoa, đơn vị thuộc các HV, TSQ. Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là yêu cầu khách quan, thường xuyên, tác động toàn diện đến công tác GD, ĐT, nghiên cứu khoa học, xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Nhận thức đúng đắn vai trò của QNCN, công nhân và VCQP và tầm quan trọng của nâng cao YTPL cho đội ngũ này, những năm qua, đảng ủy, thường vụ đảng ủy, ban giám đốc (ban giám hiệu) các HV, TSQ, các cơ quan, khoa, đơn vị, trực tiếp là cán bộ quản lý, chỉ huy các cấp đã có nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo giáo dục, rèn luyện YTPL của QNCN, công nhân và VCQP. Do đó, kiến thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội từng bước được nâng lên, góp phần quan trọng vào xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực về mọi mặt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, nhận thức của một số cấp ủy, cán bộ chủ trì chưa cao, nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện YTPL, quản lý, GDPL, kỷ luật còn hạn chế. Tình trạng QNCN, công nhân và VCQP vi phạm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, các quy định của nhà trường và đơn vị vẫn xảy ra, làm ảnh hưởng tới danh dự, uy tín của quân đội, của cơ sở đào tạo và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các HV, TSQ quân đội.
Hiện nay, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực; trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế và yêu cầu xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, trực tiếp là yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng GD, ĐT, xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực; cùng với tác động bởi mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường, tệ nạn xã hội… đã và đang đặt ra yêu cầu cao đối với công tác GDPL, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội. Tình hình đó, đặt ra yêu cầu khách quan, cấp thiết đòi hỏi các HV, TSQ quân đội phải nâng cao YTPL và hiệu quả chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, các quy định của nhà trường, bảo đảm cho QNCN, công nhân và VCQP có nhận thức tốt, trách nhiệm cao trong chấp hành pháp luật, kỷ luật, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; khái quát giá trị các công trình khoa học đã tổng quan và xác định những vấn đề đặt ra luận án tập trung nghiên cứu.
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Điều tra, khảo sát đánh giá đúng thực trạng YTPL, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Đối tượng điều tra, khảo sát: tập trung khảo sát 10 HV, TSQ quân đội. Các số liệu, tư liệu điều tra, khảo sát thực tiễn phục vụ luận án giới hạn từ năm 2015 đến nay; các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030. dụng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp, pháp luật Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng QĐND Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Cơ sở thực tiễn
Là hiện thực YTPL, hoạt động nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội; các chỉ thị, nghị quyết, quy chế, quy định của Quân ủy Trung ương, BQP, Tổng cục Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu; tham khảo các báo cáo sơ, tổng kết công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, trong huấn luyện, chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội, xây dựng chính quy, bảo đảm an toàn trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của quân đội. Kết quả điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn của tác giả; đồng thời luận án kế thừa, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học, các đề tài luận án có liên quan đã được nghiệm thu, công bố.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành, trong đó chú trọng phương pháp: kết hợp lôgíc với lịch sử, phân tích với tổng hợp; điều tra, khảo sát thực tế, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Làm rõ YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xây dựng và luận giải rõ quan niệm nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Xác định những vấn đề đặt ra đối với nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
Đề xuất một số nội dung biện pháp cụ thể, có tính khả thi trong các giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn về YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm luận cứ khoa học phục vụ cho cấp ủy, chỉ huy, cơ quan chức năng các cấp, trực tiếp là ban giám đốc (ban giám hiệu), cấp ủy, tổ chức đảng các cấp, các cơ quan chức năng, hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật ở các HV, TSQ quân đội vận dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.
Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ quá trình giảng dạy, học tập ở các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án
* Các công trình nghiên cứu về pháp luật, ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật: Phi-Đen Ca-Xtơ-Rô Ru-Dơ (1978), Cu - Ba trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; Tập thể các nhà khoa học Liên Xô (1986), Sự sai lệch chuẩn mực xã hội; Kjell A Modeer (2001), Văn hóa pháp luật so sánh; Montesquieu, Charles de Secondat (2004), Tinh thần pháp luật; Rorger Cotterrell (2007), Ý tưởng pháp lý trong tấm gương của ý thức xã hội; Edward Rubin (2012), Giáo dục pháp luật trong kỷ nguyên số; Lý Kiệt (2020), Kỷ luật làm nên con người; Vilay PhilaVông (2017), Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; Tong Huasheng (2012), “Một cuộc khảo sát về ý thức công dân ở Trung Quốc đương đại.
* Các công trình nghiên cứu về nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật trong lực lượng vũ trang V.Đ Cu - La - Cốp (1979), Giáo dục tính kỷ luật cho các chiến sĩ Xô Viết; A.I. Êrêmencô (1981), Hãy trở thành người chiến sĩ có kỷ luật; Đ.A. Vôn-cô-gô-nốp (1982), Phương pháp luận công tác giáo dục tư tưởng; A.I. Ki - Tốp, V.N.Cô - Va - Lép, V.K.Lu - Gie - Ren - Cô (1982), Quân đội hiện đại và kỷ luật; A. Va-Xi-Lép-Xki (1984), Sự nghiệp cả cuộc đời; Chương Tư Nghị (1987), Công tác đảng, công tác chính trị của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc; Thim Sảo Đuông Chăm Pa (2016), Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào hiện nay; Sỏn Thạ Nu Kẹo Mưn Hương (2017), Ý thức dân chủ xã hội chủ nghĩa của sĩ quan cấp phân đội Quân đội nhân dân Lào hiện nay; I. N. Vôn Kốp (2004), “Về xác định khái niệm “Kỷ luật quân sự tự giác””.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án
* Các công trình nghiên cứu về ý thức pháp luật và nâng cao ý thức pháp luật: Lê Đình Khiên (2002), Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính; Đào Duy Tấn (2003), Sự hình thành ý thức pháp luật và giải pháp nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta trong thời kỳ đổi mới; Nguyễn Minh Đoan (2011), Ý thức pháp luật; Ngọ Văn Nhân (2011), Tác động của dư luận xã hội đối với ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở; Đào Duy Tấn (2001), Những đặc điểm của quá trình hình thành ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay; Trần Công Lý (2009), Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay; Lê Xuân Huy (2010), Ý thức pháp luật với việc thực hiện dân chủ ở nông thôn Việt Nam hiện nay; Nguyễn Lương Ngọc (2019), Ý thức công dân với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Đào Thu Hiền (2013), “Vai trò của ý thức pháp luật trong đời sống xã hội”.
* Các công trình nghiên cứu về ý thức pháp luật, kỷ luật Quân đội và nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật trong quân đội: Bộ Quốc phòng (2003), Nâng cao chất lượng giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới; Học viện Chính trị quân sự (2002), Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở sư đoàn bộ binh hiện nay; Phạm Minh Thụ (2004), Sử dụng tổng hợp các phương pháp giáo dục thói quen hành vi kỷ luật cho học viên sĩ quan ở các trường đại học quân sự; Trần Văn Hòa (2018), Giáo dục pháp luật cho học viên ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay; Nguyễn Văn Vi (2018), Giáo dục pháp luật trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Đỗ Hồng Quảng (2020), Nâng cao chất lượng giáo dục kỷ luật cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
* Các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và nâng cao ý thức pháp luật, kỷ luật trong quân đội: Nguyễn Hữu Phúc (2018), Bồi dưỡng ý thức pháp luật cho học viên các trường sĩ quan quân đội hiện nay; Nguyễn Văn Phương (2020), Nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật của quân nhân ở đơn vị cơ sở; Lê Văn Làm (2007), Bồi dưỡng rèn luyện ý thức kỷ luật quân sự của học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội hiện nay; Vũ Văn Thường (2009), Bồi dưỡng nâng cao văn hóa pháp luật của học viên đào tạo sĩ quan ở trong các nhà trường Quân đội hiện nay; Đào Văn Minh (2016), Phát triển ý thức pháp luật của trung đội trưởng bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; Nguyễn Mạnh Tường (2019), Ý thức pháp luật với phát triển nhân cách của hạ sĩ quan, binh sĩ ở Quân khu 7 hiện nay; Phan Văn Giang (2019), “Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao sức mạnh quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”.
1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
1.3.1. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan đối với đề tài luận án
Một là, giá trị về mặt lý luận.
Các công trình khoa học đã được công bố ở cả trong nước và nước ngoài đã góp phần làm sâu sắc và phát triển toàn diện hơn lý luận về pháp luật, YTPL, nhất là cách tiếp cận về GDPL và giáo dục YTPL cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và công dân. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các công trình khoa học ở cả trong nước và nước ngoài đã đi sâu nghiên cứu luận giải làm sáng tỏ nhiều vấn đề hết sức cơ bản, như: khái niệm pháp luật, YTPL, giáo dục, bồi dưỡng pháp luật, YTPL và nâng cao YTPL cho các đối tượng công dân, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước; nhất là giáo dục, bồi dưỡng nâng cao YTPL, kỷ luật Quân đội cho cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang.
Một số công trình nghiên cứu đã đi sâu phân tích làm rõ cấu trúc của YTPL, đưa ra nhiều cách tiếp cận về các yếu tố cấu thành YTPL, song tập trung chủ yếu vào: nhận thức, tri thức, học thuyết, trường phái pháp luật; tình cảm, lập trường, quan điểm, khuynh hướng pháp luật; hệ tư tưởng và tâm lý pháp luật; ý chí, thói quen pháp luật; YTPL thông thường, YTPL lý luận và YTPL nghề nghiệp; YTPL cá nhân, YTPL nhóm và YTPL xã hội; tri thức, tình cảm, niềm tin và ý chí pháp luật. Đồng thời, phân tích, luận giải về tính giai cấp của YTPL và mối quan hệ giữa YTPL với các hình thái ý thức xã hội khác. Một số công trình, đi sâu phân tích những nhân tố tác động và con đường hình thành, tồn tại, phát triển của YTPL; sự tác động đa chiều của dư luận đến YTPL; vai trò của YTPL trong thực hiện pháp luật; vai trò của yếu tố tâm lý pháp luật trong quá trình nâng cao YTPL… Đây là những đóng góp hết sức quan trọng, góp phần phát triển lý luận khoa học pháp lý, khoa học xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và khoa học giáo dục nói chung giáo dục pháp luật, YTPL nói riêng.
Kết quả nghiên cứu trên đây, còn là nguồn tài liệu quí giá giúp cho nghiên cứu sinh học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ kiến thức toàn diện của bản thân, nhất là kiến thức về xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền, kiến thức về pháp luật, YTPL và nâng cao YTPL. Mặt khác, đây cũng là cơ sở, điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh có thể tham khảo, chọn lọc kế thừa, phát triển những hạt nhân hợp lý trong quá trình xây dựng luận án; nhất là những vấn đề cơ bản, như: YTPL, bản chất của YTPL, những yếu tố cấu thành YTPL; phân loại YTPL; đặc điểm, vai trò, con đường hình thành phát triển của YTPL nói chung; lý luận về nâng cao YTPL cho công dân và cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang.
Hai là, giá trị về mặt thực tiễn.
Thực tiễn cho thấy, các công trình khoa học đã nghiệm thu công bố ở trong nước và nước ngoài có giá trị thực tiễn hết sức to lớn. Hầu hết kết quả nghiên cứu của các công trình đều đã được các đảng cầm quyền, các nhà nước, các nhà khoa học, nhà giáo dục ở nhiều quốc gia tham khảo, vận dụng vào thực tiễn công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền, xây dựng quân đội và giáo dục cho công dân, cho cán bộ, chiến sỹ quân đội về pháp luật và YTPL. Quá trình ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn cũng đã kiểm nghiệm được tính đúng đắn và giá trị khoa học của các kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của các công trình đã nghiệm thu công bố ở cả trong nước và nước ngoài cũng có ý nghĩa thực tiễn hết sức thiết thực đối với nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu, xây dựng luận án. Nó giúp cho nghiên cứu sinh có cách nhìn tổng quan, toàn diện về thực tiễn các hoạt động khoa học pháp lý; thực tiễn hoạt động giáo dục pháp luật, giáo dục YTPL và nâng cao YTPL cho cán bộ, đảng viên, công chức viên chức nhà nước và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang. Mặt khác, thông qua học tập, nghiên cứu, tiếp thu kết quả của các công trình giúp cho nghiên cứu sinh có phương pháp xem xét, đánh giá toàn diện thực trạng, phân tích nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm, xác định những vấn đề đặt ra, những yếu tố tác động. Trên cơ sở đó, xác định yêu cầu, đề xuất giải pháp nâng cao YTPL cho QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Tóm lại, với nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, các công trình đã công bố đã giải quyết được nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn, đây là nguồn tài liệu quý để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình thực hiện luận án. Tuy nhiên, do giới hạn bởi mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, nên cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, toàn diện, chuyên sâu về nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay dưới góc độ khoa học chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề tài luận án là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết, có hướng nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với các công trình đã nghiệm thu, công bố.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Một là, nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn, phân tích những yếu tố tác động đến YTPL và nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Hai là, khái quát và luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Ba là, khảo sát thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Bốn là, xác lập yêu cầu nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Năm là, đề xuất những giải pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội hiện nay.
Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, các công trình khoa học của các tác giả ở cả nước ngoài và trong nước tập trung bàn về pháp luật, YTPL, nâng cao YTPL, chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng YTPL, kỷ luật trong quân đội. Các công trình khá phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức như: Sách tham khảo, sách chuyên khảo, đề tài khoa học các cấp, luận án và bài báo khoa học. Mặc dù dưới các góc độ tiếp cận, nghiên cứu khác nhau song nội dung đều tập trung nghiên cứu làm rõ quan niệm, đặc điểm, vai trò, những yếu tố cấu thành, chức năng, những vấn đề có tính quy luật, biểu hiện về YTPL, nâng cao YTPL và chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng YTPL, kỷ luật trong quân đội. Trong đó, có nhiều công trình đi sâu vào phân tích, luận giải làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật và YTPL; đánh giá đúng thực trạng; dự báo những nhân tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp nâng cao YTPL của công dân nói chung và quân nhân trong quân đội nói riêng.
Kết quả của các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước được tổng quan có liên quan đến đề tài luận án có giá trị và ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn, đây là nguồn tài liệu, tư liệu quý giúp nghiên cứu sinh tiếp thu kế thừa, nghiên cứu, vận dụng vào quá trình thực hiện đề tài luận án.
Từ kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài luận án cho thấy, mặc dù có sự giao thoa nhất định về nội dung nghiên cứu, tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống, chuyên sâu về nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội dưới góc độ chuyên ngành xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Do đó, đề tài luận án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN
VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
2.1. Ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.1.1. Các học viện, trường sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.1.1.1. Các học viện, trường sĩ quan quân đội
* Khái quát về các HV, TSQ quân đội
Hiện nay, trong QĐND Việt Nam có 21 HV, TSQ; trong đó, có 6 học viện trực thuộc BQP: Học viện Quốc phòng, Học viện Lục quân, Học viện Chính trị, Học viện Hậu cần, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện Quân y; 3 trường sĩ quan trực thuộc BQP: Trường Sĩ quan Lục Quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2, Trường Sĩ quan Chính trị. 12 HV, TSQ quân đội trực thuộc các quân, binh chủng, các tổng cục và Bộ đội Biên phòng, gồm: Học viện Hải quân trực thuộc Quân chủng Hải quân; Học viện Phòng không - Không quân trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân; Học viện Khoa học Quân sự trực thuộc Tổng cục II; Học viện Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Trường Sĩ quan Pháo binh trực thuộc Binh chủng Pháo binh; Trường Sĩ quan Thông tin trực thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc; Trường Sĩ quan Phòng hóa trực thuộc Binh chủng Phòng hóa; Trường Sĩ quan Công binh trực thuộc Binh chủng Công binh; Trường Sĩ quan Không quân trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân; Trường Sĩ quan Đặc công trực thuộc Binh chủng Đặc công; Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật; Trường Sĩ quan Tăng Thiết giáp trực thuộc Binh chủng Tăng Thiết giáp.
Về loại hình đào tạo của các HV, TSQ quân đội, gồm: đào tạo chính quy dài hạn; đào tạo ngắn hạn; đào tạo tại chức. Trong mỗi loại hình đào tạo lại có các cấp đào tạo theo trình độ học vấn (cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ), đào tạo theo ngành, chuyên ngành (chỉ huy tham mưu, chính trị, chỉ huy chuyên môn, kỹ thuật...) và đào tạo theo chức vụ (cán bộ cấp phân đội, cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch, đào tạo giảng viên...). Mỗi loại hình đào tạo, cấp và bậc chức danh đào tạo được tiến hành theo một chương trình, thời gian xác định và đối tượng đầu vào được lựa chọn theo những tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể, chặt chẽ.
2.1.1.2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các HV, TSQ quân đội
* Quan niệm QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội là công dân Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn theo quy định, được đào tạo và tuyển chọn, tuyển dụng theo vị trí việc làm hay chức danh nghề nghiệp, được phong (hay không phong) quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, được bố trí công tác ở các HV, TSQ quân đội.
Khái quát một số nội dung về: Cơ cấu, thành phần; đặc điểm; vị trí, vai trò của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
2.1.2. Quan niệm, yếu tố cấu thành, biểu hiện ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
* Quan niệm YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội:
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là tổng hòa của các yếu tố về tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, thói quen và hành vi pháp luật, là cơ sở nền tảng định hướng, thúc đẩy và điều chỉnh hành vi của QNCN, công nhân và VCQP trong chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và các chế độ, quy định của nhà trường, đơn vị, bảo đảm cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được giao.
* Yếu tố cấu thành YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
Một là, tri thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Hai là, tình cảm pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Ba là, niềm tin pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Bốn là, ý chí pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Năm là, thói quen, hành vi pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
* Biểu hiện YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
Một là, trình độ hiểu biết về tri thức pháp luật.
Hai là, sự tự ý thức về yêu cầu chấp hành pháp luật, kỷ luật, chức trách, nhiệm vụ.
Ba là, thói quen, hành vi chấp hành pháp luật, kỷ luật.
Bốn là, phương pháp, tác phong công tác, nếp sống chính quy.
Năm là, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình với các hành vi vi phạm pháp luật.
2.1.3. Vai trò ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
Một là, YTPL của QNCN, công nhân và VCQP trực tiếp củng cố, xây dựng động cơ, ý thức trách nhiệm học tập, tu dưỡng rèn luyện, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
Hai là, YTPL của QNCN, công nhân và VCQP góp phần xây dựng nếp sống chính quy, môi trường văn hóa lành mạnh, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quân dân, xây dựng cơ quan, khoa, đơn vị vững mạnh toàn diện, nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực.
Ba là, YTPL trực tiếp ngăn ngừa, khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, chống văn hóa xấu độc, hành vi vi phạm pháp luật, điều lệnh quân đội, góp phần hoàn thiện nhân cách người QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội.
2.2. Quan niệm, những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
2.2.1. Quan niệm nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức, biện pháp do các chủ thể, lực lượng tiến hành, tác động toàn diện vào các yếu tố cấu thành YTPL của từng người và đội ngũ QNCN, công nhân và VCQP nhằm làm cho YTPL của họ được phát triển lên một trình độ mới, cao hơn đáp ứng yêu cầu, chức trách, nhiệm vụ được giao.
Chỉ ra mục đích, chủ thể (chủ thể lãnh đạo, chủ thể chỉ đạo, quản lý, điều hành), lực lượng tiến hành, lực lượng tham gia, đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội
2.2.2. Những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
Một là, quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội trong nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP.
Hai là, bám sát thực tiễn nhiệm vụ nhà trường và đặc điểm, trình độ nhận thức của chủ thể và lực lượng để xác định nội dung, lựa chọn hình thức, biện pháp nâng cao YTPL của QNCN, công nhân, VCQP sao cho phù hợp.
Ba là, nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội cần tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ nhưng có trọng tâm, trọng điểm.
Bốn là, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động bồi dưỡng của tổ chức với tự học tập, rèn luyện cá nhân, giữa xây và chống trong nâng cao YTPL của từng QNCN, công nhân và VCQP.
Kết luận Chương 2
Ý thức pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội là hệ thống tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí, thói quen và hành vi pháp luật để định hướng, thúc đẩy và điều chỉnh QNCN, công nhân và VCQP chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và các chế độ quy định của nhà trường, bảo đảm cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ theo cương vị, chức trách được giao.
Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP là yêu cầu khách quan, thường xuyên, đồng thời có ý nghĩa cấp thiết trong xây dựng các HV, TSQ quân đội hiện nay. Đây là hoạt động có mục đích, có tổ chức của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng các cấp và các lực lượng bằng tổng thể các chủ trương, nội dung, hình thức, biện pháp gắn với tự nâng cao của QNCN, công nhân và VCQP, nhằm bổ sung, phát triển tri thức, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin, ý chí, thói quen và hành vi chấp hành hiến pháp, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, kỷ luật Quân đội, các chế độ quy định của nhà trường và đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng QNCN, công nhân và VCQP, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Nâng cao YTPL của QNCN, công nhân và VCQP có mục đích, chủ thể, lực lượng, đối tượng, nội dung, hình thức, biện pháp cụ thể, rõ ràng và phải tuân thủ những vấn đề có tính nguyên tắc mới mang lại chất lượng, hiệu quả thiết thực.
Chương 3
THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
3.1. Thực trạng ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội
3.1.1. Ưu điểm
Một là, kiến thức, hiểu biết pháp luật của QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội ngày càng được củng cố và nâng cao.
Hai là, hầu hết QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội có tình cảm, niềm tin, ý thức tự giác, trách nhiệm cao trong chấp hành pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội và chế độ, quy định của đơn vị.
Ba là, thói quen và hành vi tự giác chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật Quân đội của tuyệt đại đa số QNCN, công nhân và VCQP ở các HV, TSQ quân đội ngày càng có sự chuyển biến tiến bộ tích cực.
3.1.2. Hạn chế, khuyết điểm
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 10
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án 17
1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề đề luận án tập trung nghiên cứu 26
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 31
2.1. Ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội 31
2.2. Quan niệm, những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội 53
Chương 3 THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI 70
3.1. Thực trạng ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội 70
3.2. Một số vấn đề đặt ra đối với nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 105
Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY 117
4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 117
4.2. Những giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay 128
KẾT LUẬN 168
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 172
PHỤ LỤC 187
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: bài liên hệ nâng cao nhận thức trách nhiệm của quân nhân, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của quân nhân, trên cương vị là đại đội trưởng với nâng cao nhận thức trách nhiệm của quân nhân đối với gia đình, đơn vị báo quân đội nhân dân, Phát huy vai trò của đội ngũ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các học viện, nhà trường quân đội trong đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên không gian mạng, báo cáo tổng kết luật quân nhân chuyên nghiệp năm 2015, công tác quản lý sử dụng qncn trong quân đội, tác giả nước ngoài nghiên cứu về giáo dục pháp luật, Báo cáo tổng kết luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, ý nghĩa của luật quân nhân chuyên nghiệp, báo cáo tổng kết thực hiện luật quan nhân chuyên nghiệp 2015, tổng kết luật quân nhân chuyên nnghieepj, tình hình thế giới, khu vực tác động đến ý thức chấp hành kỷ luật quân đội, phân tích luật quân nhân chuyên ghiệp 2015, Nâng cao nhận thức về Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, ý nghĩa giá trị của luật quân nhân chuyên nghiệp, sự ra đời của luật quân nhân chuyên nghiệp, vai trò của chấp hành pháp luật, kỉ luật của quân nhân, trách nhiệm của quân nhân trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và chấp hành pháp luật nhà nước, kỷ luật quân đội?