Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đạn là dạng thuốc có lịch sử lâu đời, từ 500 năm trước công nguyên.
Hiện nay, dạng thuốc này được sử dụng ngày càng phổ biến trên toàn thế giới.
Thuốc đạn có nhiều ưu điểm và triển vọng có thể thay thế cho dạng thuốc uống
trong các trường hợp như dược chất có mùi vị khó chịu, gây kích ứng đường tiêu
hóa, dễ gây nôn khi uống, dược chất bị phá hủy ở đường tiêu hóa hay bị chuyển
hóa nhanh ở gan. Ngoài ra dạng thuốc này còn hữu ích cho các đối tượng bệnh nhân
là trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người bị hôn mê…
Promethazin hydroclorid có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh, có
sinh khả dụng thấp khi dùng đường uống do bị chuyển hóa qua gan lần đầu cao,
được dùng để chữa triệu chứng hay đề phòng các phản ứng quá mẫn, phòng và
điều trị say tàu xe, an thần và chống nôn trong ngoại khoa và sản khoa. Tuy
promethazin hydroclorid tan tốt trong nước, độ tan thay đổi nhiều theo pH môi
trường, nhưng lại có tính thấm kém, đồng thời kém ổn định về mặt hóa học, dễ bị
oxy hóa.
Với mong muốn làm phong phú thêm dạng thuốc, giúp những bệnh nhân gặp
khó khăn trong việc uống thuốc dễ dàng dùng thuốc hơn, và làm tăng sinh khả dụng
của thuốc, chúng tui thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế thuốc đạn promethazin
hydroclorid” với mục tiêu: Bào chế được thuốc đạn promethazin hydroclorid
25mg. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, đề tài bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Nghiên cứu ảnh hưởng của tá dược PEG và Suppocire, một số chất diện hoạt,
tá dược điều chỉnh pH đến khả năng giải phóng promethazin hydroclorid từ
thuốc đạn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất chống oxy hóa đến độ ổn định của
thuốc đạn promethazin hydroclorid.
PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PROMETHAZIN HYDROCLORID
1.1.1. Cấu trúc hóa học
- Tên chung quốc tế: Promethazin hydrochlorid
- Công thức hóa học:
C17H20N2S.HCl ptl: 320,89
- Tên khoa học:
10-(2-dimethylaminopropyl) phenothiazin hydroclorid
hay 10-(2-dimethylamino-2-methylethyl) phenothiazin hydroclorid
hay N-(2’-dimethylamino-2’-methyl) ethyl phenothiazin hydroclorid
1.1.2. Tính chất
Promethazin hydroclorid (PMZ.HCl) là dạng bột kết tinh màu trắng hoặc
trắng ngà, không mùi, vị đắng và tê lưỡi. Rất nhạy với tác dụng của ánh sáng, bị ẩm
hay để lâu sẽ đổi màu dần sang màu xanh lơ. Nóng chảy ở 230 – 232 ⁰C. Rất dễ
tan trong nước; tan trong alcol, chloroform; không tan trong ether, aceton,
ethylacetat. Dung dịch 10% trong nước có pH 5,3 [4].
Promethazin hydroclorid tan tốt trong nước nhưng lại có tính thấm kém,
được xếp vào nhóm III trong hệ thống phân loại sinh dược học [22].
Độ tan của promethazin hydroclorid phụ thuộc nhiều vào pH môi trường [43].
Theo bảng 1.1, tại pH 5,24 độ tan của dược chất là 65,79 g/100ml; nhưng ở pH 6,99
độ tan của promethazin hydroclorid chỉ còn 0,224 g/100ml, giảm gần 300 lần so với
ở pH 5,24. Khi tăng pH, độ tan của dược chất càng giảm, ở pH 8,85 độ tan của dược
chất là 0,0066 g/100ml, chỉ bằng 1/10000 độ tan của promethazin hydroclorid ở pH
5,25.
Hóa tính cơ bản của promethazin là dễ bị oxy hóa do nhân phenothiazin. Các
tác nhân như acid sulfuric (H2SO4), acid nitric (HNO3), brom (Br2), sắt (III) clorid
(FeCl3)… đều có thể oxy hóa được promethazin. Các sản phẩm oxy hóa thường có
màu hồng đến đỏ [4].
W. J. M. Underberg [39], [40], [41] đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ
tới sự phân hủy của promethazin trong dung dịch nước với sự có mặt của oxy. Sau
khi bị oxy hóa, các sản phẩm đã được phân tách bằng sắc ký lớp mỏng. So sánh hợp
chất phân tách được với các hợp chất chuẩn về: điểm nóng chảy, quang phổ và sắc
ký đồ. Các hợp chất sau đã được xác định: 10-methylphenothiazin (II), phenothiazin
(III), 3H-phenothiazin-3-on (IV), phenothiazin 5-oxid (V), promethazin 5-oxid (VI),
7-hydroxy-3H-phenothiazin-3-on (VII), acetaldehyd, formaldehyd, và
dimethylalamin.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đạn là dạng thuốc có lịch sử lâu đời, từ 500 năm trước công nguyên.
Hiện nay, dạng thuốc này được sử dụng ngày càng phổ biến trên toàn thế giới.
Thuốc đạn có nhiều ưu điểm và triển vọng có thể thay thế cho dạng thuốc uống
trong các trường hợp như dược chất có mùi vị khó chịu, gây kích ứng đường tiêu
hóa, dễ gây nôn khi uống, dược chất bị phá hủy ở đường tiêu hóa hay bị chuyển
hóa nhanh ở gan. Ngoài ra dạng thuốc này còn hữu ích cho các đối tượng bệnh nhân
là trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người bị hôn mê…
Promethazin hydroclorid có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh, có
sinh khả dụng thấp khi dùng đường uống do bị chuyển hóa qua gan lần đầu cao,
được dùng để chữa triệu chứng hay đề phòng các phản ứng quá mẫn, phòng và
điều trị say tàu xe, an thần và chống nôn trong ngoại khoa và sản khoa. Tuy
promethazin hydroclorid tan tốt trong nước, độ tan thay đổi nhiều theo pH môi
trường, nhưng lại có tính thấm kém, đồng thời kém ổn định về mặt hóa học, dễ bị
oxy hóa.
Với mong muốn làm phong phú thêm dạng thuốc, giúp những bệnh nhân gặp
khó khăn trong việc uống thuốc dễ dàng dùng thuốc hơn, và làm tăng sinh khả dụng
của thuốc, chúng tui thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế thuốc đạn promethazin
hydroclorid” với mục tiêu: Bào chế được thuốc đạn promethazin hydroclorid
25mg. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, đề tài bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Nghiên cứu ảnh hưởng của tá dược PEG và Suppocire, một số chất diện hoạt,
tá dược điều chỉnh pH đến khả năng giải phóng promethazin hydroclorid từ
thuốc đạn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất chống oxy hóa đến độ ổn định của
thuốc đạn promethazin hydroclorid.
PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PROMETHAZIN HYDROCLORID
1.1.1. Cấu trúc hóa học
- Tên chung quốc tế: Promethazin hydrochlorid
- Công thức hóa học:
C17H20N2S.HCl ptl: 320,89
- Tên khoa học:
10-(2-dimethylaminopropyl) phenothiazin hydroclorid
hay 10-(2-dimethylamino-2-methylethyl) phenothiazin hydroclorid
hay N-(2’-dimethylamino-2’-methyl) ethyl phenothiazin hydroclorid
1.1.2. Tính chất
Promethazin hydroclorid (PMZ.HCl) là dạng bột kết tinh màu trắng hoặc
trắng ngà, không mùi, vị đắng và tê lưỡi. Rất nhạy với tác dụng của ánh sáng, bị ẩm
hay để lâu sẽ đổi màu dần sang màu xanh lơ. Nóng chảy ở 230 – 232 ⁰C. Rất dễ
tan trong nước; tan trong alcol, chloroform; không tan trong ether, aceton,
ethylacetat. Dung dịch 10% trong nước có pH 5,3 [4].
Promethazin hydroclorid tan tốt trong nước nhưng lại có tính thấm kém,
được xếp vào nhóm III trong hệ thống phân loại sinh dược học [22].
Độ tan của promethazin hydroclorid phụ thuộc nhiều vào pH môi trường [43].
Theo bảng 1.1, tại pH 5,24 độ tan của dược chất là 65,79 g/100ml; nhưng ở pH 6,99
độ tan của promethazin hydroclorid chỉ còn 0,224 g/100ml, giảm gần 300 lần so với
ở pH 5,24. Khi tăng pH, độ tan của dược chất càng giảm, ở pH 8,85 độ tan của dược
chất là 0,0066 g/100ml, chỉ bằng 1/10000 độ tan của promethazin hydroclorid ở pH
5,25.
Hóa tính cơ bản của promethazin là dễ bị oxy hóa do nhân phenothiazin. Các
tác nhân như acid sulfuric (H2SO4), acid nitric (HNO3), brom (Br2), sắt (III) clorid
(FeCl3)… đều có thể oxy hóa được promethazin. Các sản phẩm oxy hóa thường có
màu hồng đến đỏ [4].
W. J. M. Underberg [39], [40], [41] đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ
tới sự phân hủy của promethazin trong dung dịch nước với sự có mặt của oxy. Sau
khi bị oxy hóa, các sản phẩm đã được phân tách bằng sắc ký lớp mỏng. So sánh hợp
chất phân tách được với các hợp chất chuẩn về: điểm nóng chảy, quang phổ và sắc
ký đồ. Các hợp chất sau đã được xác định: 10-methylphenothiazin (II), phenothiazin
(III), 3H-phenothiazin-3-on (IV), phenothiazin 5-oxid (V), promethazin 5-oxid (VI),
7-hydroxy-3H-phenothiazin-3-on (VII), acetaldehyd, formaldehyd, và
dimethylalamin.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links