Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
2.3. Tình hình nghiên cứu tại vùng
3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
4. Nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận án
8. Kết cấu của luận án
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
CỦA VÙNG KINH TẾ
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.2. Các loại hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.3. Tác động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến nền kinh tế
1.1.4. Quan niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế
iv
1.2. Khung nghiên cứu lý thuyết
1.2.1. Lý thuyết lợi thế sở hữu
1.2.2. Lý thuyết lợi thế nội bộ hóa
1.2.3. Lý thuyết lợi thế địa điểm
1.2.4. Tổng hợp lý thuyết - khung OLI của Dunning
1.3. Các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài
1.3.1. Lý thuyết tân cổ điển
1.3.2. Lý thuyết địa phƣơng hóa
1.3.3. Quan điểm thể chế
1.3.4. Phƣơng pháp tiếp cận chi phí thông tin
1.3.5. Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm
1.3.6. Lý thuyết động cơ chiến lƣợc của nhà đầu tƣ
CHƢƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.1. Khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.2. Tình hình chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng
2.1.3. Một số đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng
2.1.4. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển vùng
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm thiết kế mô hình nghiên cứu
2.2.2. Mô hình đề xuất và các giả thuyết của mô hình
2.3. Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.3.1. Quy trình nghiên cứu
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.3. Xây dựng thang đo
2.3.4. Nghiên cứu chính thức
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thông tin chung về mẫu khảo sát
3.2. Phân tích thống kê mô tả các thang đo của mô hình nghiên cứu
3.3. Đánh giá thang đo của mô hình nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
3.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá
3.3.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định
3.4. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
3.4.1. Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trúc tuyến tính
3.4.2. Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích bootstrap
3.4.3. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
3.4.4. Kết quả phân tích sự khác biệt về ý định đầu tƣ
3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu
3.5.1. Yếu tố vùng
3.3.2. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô và mô trƣờng quốc tế
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
4.1. Định hƣớng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
4.2. Hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi
4.2.1. Căn cứ đề xuất hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi
4.2.2. Mục tiêu hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi
4.2.3. Định hƣớng hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi
4.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
4.3.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực
4.3.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực
4.3.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
4.3.4. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực
4.4. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.2. Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.3. Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.4. Định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.5. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.2. Quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.3. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.4. Định hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng
4.6. Chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.1. Căn cứ đề xuất chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.2. Quan điểm của chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.3. Mục tiêu của chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.4. Định hƣớng hoạt động xúc tiến đầu tƣ
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) bao gồm: đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp,
trong đó, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) đối với một quốc gia. Với
tiềm năng to lớn, nhà ĐTNN đã góp phần bổ sung đáng kể vào tổng vốn đầu tƣ,
tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, tác động lan tỏa đến công ty trong nƣớc, nâng cao
năng suất, tăng cƣờng xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của quốc gia. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dài hạn
nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến thu hút dòng vốn này.
Dòng chảy FDI vào quốc gia phụ thuộc vào hành vi ra quyết định lựa chọn
địa điểm của nhà ĐTNN. Khi quyết định, họ xem xét yếu tố bên cung của mình, yếu
tố bên cầu nƣớc chủ nhà và xu hƣớng quốc tế, khu vực. Do đó, xuất hiện nhiều
nghiên cứu lý thuyết nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định này và
các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định thực chứng mối quan hệ giữa quyết
định đầu tƣ của nhà ĐTNN với các nhân tố ảnh hƣởng, làm căn cứ hoạch định chính
sách thu hút FDI. Tuy nhiên, tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng, tầm quan trọng của
chúng tại mỗi địa điểm cụ thể không giống nhau và thay đổi trong xu hƣớng toàn
cầu hóa kinh doanh do động cơ của nhà ĐTNN thay đổi, nên thu hút FDI luôn là
thách thức lớn đối với nƣớc sở tại do họ phải đối mặc với khó khăn trong xác định
các yếu tố hấp dẫn quan trọng [82]. Vì thế, hiểu đƣợc quyết định đầu tƣ của nhà
ĐTNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định này là rất quan trọng trong nỗ lực
thu hút FDI của một địa phƣơng. Trong các nhân tố ảnh hƣởng, nhóm nhân tố thuộc
lợi thế địa điểm của địa phƣơng thu hút đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng do có nhiều
nhân tố mà địa phƣơng có thể kiểm soát (nhân tố chính sách) trong nỗ lực gia tăng
dự định đầu tƣ của nhà ĐTNN vào địa phƣơng mình và hiện thực hóa các dự định
này thành quyết định đầu tƣ thực tế.
Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi với tiềm năng kinh tế và thị trƣờng
lớn chƣa đƣợc khai phá ở châu Á. Kinh tế Việt Nam nổi lên với tốc độ tăng trƣởng
kinh tế khá cao và tƣơng đối ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát tốt, môi trƣờng chính
trị, tôn giáo, vấn đề dân tộc, an sinh xã hội khá tốt, đặc điểm vị trí thuận lợi, nguồn
tài nguyên tƣơng đối đa dạng và dồi dào, dân số trẻ, lao động có tay nghề cao với
chi phí thấp. Từ năm 1986, Việt Nam đã đổi mới mạnh mẽ thể chế thu hút FDI và
và tìm nguồn tài chính từ nhiều nƣớc đã khiến dòng vốn này tăng lên đáng kể và trở
thành điểm đến hấp dẫn ở khu vực và thế giới. Vì thế, vấn đề thu hút FDI nhận
đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong, ngoài nƣớc.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) gồm các địa phƣơng: Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, có vị trí địa lý chiến
lƣợc đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của cả nƣớc và
có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và kinh tế
biển. Tuy nhiên, trải qua 25 năm, vùng chỉ thu hút đƣợc 605 dự án với vốn đăng ký
22,5 tỷ USD, chiếm 11% vốn đăng ký cả nƣớc. So với các vùng kinh tế khác trong
cả nƣớc, kết quả này chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng.
Trong định hƣớng và mục tiêu phát triển KT-XH của các địa phƣơng thuộc
vùng, nguồn vốn FDI đƣợc xem là động lực phát triển, từng bƣớc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của vùng. Do đó, chính quyền các địa phƣơng đã có nhiều nỗ lực trong
thu hút đầu tƣ thông qua cải thiện môi trƣờng đầu tƣ theo hƣớng gia tăng lợi thế địa
điểm đầu tƣ trong mắt các nhà đầu tƣ mục tiêu. Tuy nhiên, quy mô và chất lƣợng
các dự án FDI của vùng chƣa đáp ứng đƣợc mong đợi. Vấn đề đặt ra là thấu hiểu
đƣợc các yếu tố thuộc lợi thế địa điểm đầu tƣ có ảnh hƣởng tích cực đến ý định đầu
tƣ của nhà ĐTNN vào vùng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và cấp bách để gia tăng
nỗ lực thu hút đầu tƣ của các địa phƣơng này.
Vì thế, tìm kiếm một mô hình phù hợp, nghiên cứu và kiểm định các giả
thuyết về các mối quan hệ nói trên nhằm nhận dạng và đo lƣờng mức độ tác động
của từng nhân tố đến dòng chảy FDI ở vùng đang cần có lời giải, làm tiền đề hoạch
định chính sách thu hút FDI ở các địa phƣơng trong vùng là cần thiết, cấp bách. Do
đó, việc chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng
kinh tế trọng điểm Miền trung” nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về quyết định FDI thƣờng tập trung vào ba hƣớng nghiên cứu
chính, đó là: (1) “Why”, tại sao phải thực hiện FDI (lý thuyết lợi thế riêng có của
công ty [98], [121], [152]); (2) “How”, thực hiện đầu tƣ nhƣ thế nào (lý thuyết lợi
thế nội bộ hóa [60], [75]); và (3) “Where”, địa điểm đầu tƣ ở đâu. Vấn đề chọn quốc
gia, địa phƣơng nào để xây dựng nhà máy là tốt nhất, yếu tố nào ảnh hƣởng đến
quyết định địa điểm FDI đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó, những
nghiên cứu điển hình (theo Dunning [78]) nhƣ: lý thuyết đa dạng hóa rủi ro [139];
lý thuyết tích tụ [110]; lý thuyết ƣu đãi của chính phủ [117]; và lý thuyết lợi thế địa
điểm [76]. Các lý thuyết này chỉ ra tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng quyết định địa
điểm FDI bao gồm yếu tố bên cung nhà đầu tƣ và yếu tố bên cầu nƣớc chủ nhà.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI
vào quốc gia, địa phƣơng đƣợc thực hiện theo hai hƣớng:
Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI ở
cấp quốc gia, địa phƣơng dựa vào khai thác dữ liệu thứ cấp đƣợc thực hiện khá
nhiều nhƣ: Chen [64] ở Trung Quốc; Zenegnaw [155] ở các nƣớc châu phi; Hyung
và cộng sự [99] ở các nền kinh tế mới nổi; Ekanayake và Lucyna [81] ở các tiểu
bang Hoa Kỳ; Liu và cộng sự [114] ở các địa phƣơng Trung Quốc. Các nghiên cứu
này khai thác dữ liệu bảng, dữ liệu thời gian bằng cách sử dụng mô hình kinh tế
lƣợng (hồi quy bội, logistic) với các biến phản ánh lợi thế địa điểm nhƣ: chi phí,
năng suất lao động, quy mô, tăng trƣởng thị trƣờng, chính sách chính phủ, cơ sở hạ
tầng (CSHT), ổn định chính trị, vị trí địa lý. Kết quả đã tìm thấy có sự tác động
thuận chiều của một số yếu tố đến dòng chảy FDI ở quốc gia, địa phƣơng nghiên
cứu. Một số yếu tố đƣợc tìm thấy có ảnh hƣởng thuận chiều ở quốc gia, địa phƣơng
này, nhƣng không tìm thấy có ảnh hƣởng ở quốc gia hay địa phƣơng khác.
Thứ hai, một hƣớng nghiên cứu thực nghiệm khác về vấn đề này dựa vào dữ
liệu khảo sát từ phía nhà đầu tƣ cũng đƣợc thực hiện nhƣng còn khá ít do khó khăn
trong tiếp cận nhà đầu tƣ. Hƣớng nghiên cứu này dựa trên khảo sát ý kiến nhà quản
lý doanh nghiệp FDI về các nhân tố ảnh hƣởng (thƣờng đƣợc khám phá từ hƣớng
nghiên cứu thứ nhất kết hợp với nghiên cứu đặc thù ngành, địa phƣơng nghiên cứu
để chọn lọc nhân tố). Dữ liệu đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp thống kê mô tả,
phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, logistic hay kết hợp giữa
các phƣơng pháp này. Qua đó, xác định các nhân tố quan trọng ảnh hƣởng dòng vốn
FDI vào ngành, quốc gia, địa phƣơng. Một số nghiên cứu điển hình nhƣ sau:
- Don [71] nghiên cứu tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng
chảy FDI ở Sri Lankan thông qua khảo sát 168 doanh nghiệp FDI cho 5 nhóm nhân
tố (F1: chính trị, quy định nhà nƣớc, luật pháp; F2: văn hóa, xã hội; F3: vị trí địa lý;
F4: kinh tế, thị trƣờng; F5: tài chính) với 36 biến quan sát bằng cách sử dụng thang
đo Likert 5 mức. Dữ liệu thu thập đƣợc phân tích thống kê mô tả để chỉ ra những
nhân tố quan trọng trong mỗi nhóm nhân tố, phân tích tƣơng quan để chỉ ra mối
quan hệ giữa các nhóm nhân tố và phân tích EFA để rút trích nhân tố quan trọng
bằng phƣơng pháp trích Principal components với phép quay varimax. Kết quả
nghiên cứu đã rút trích ra 12 tiểu nhóm nhân tố (chính trị, văn hóa, luật pháp, tài
chính, sản xuất, thị trƣờng, xã hội, vị trí địa lý, quy định nhà nƣớc, CSHT, môi
trƣờng, kinh tế) với 27 biến quan sát quan trọng có ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI
và các nhóm nhân tố này có những quan hệ với nhau. Qua đó, tác giả đã chỉ ra
những nhân tố cần cải thiện để gia tăng dòng chảy FDI vào Sri Lankan trong
tƣơng lai đó là: cải thiện yếu tố văn hóa xã hội và CSHT nhƣ: giao thông đƣờng bộ,
cảng biển, hàng không, điện, thông tin liên lạc. Nghiên cứu này chỉ mới nhận diện
đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, chƣa chỉ ra đƣợc mức độ tác động của từng nhân tố
ảnh hƣởng đến thu hút FDI nhƣ thế nào.
- Fawaz [82] nghiên cứu tầm quan trọng tƣơng đối giữa các yếu tố lợi thế địa
điểm đối với dòng vốn FDI trong ngành công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia thông
qua khảo sát nhà quản lý cấp cao. Bảng câu hỏi gồm hai phần: (1) mức độ quan
trọng của các yếu tố khi quyết định địa điểm; và (2) đánh giá sự hấp dẫn của các
yếu tố này ở Saudi Arabia so với khu vực theo thang đo Likert 5 mức. Năm nhóm
yếu tố với 19 biến quan sát đƣợc đƣa ra đánh giá gồm: yếu tố chi phí (lao động, vận
chuyển, nguyên liệu, năng lƣợng, tỷ suất sinh lợi); yếu tố thị trƣờng (kích cở, nhu
cầu thị trƣờng, mức cạnh tranh, sự ổn định kinh tế); CSHT và công nghệ (sự phát
triển CSHT, mức độ tập trung công nghiệp, sự sẵn có lao động chất lƣợng cao, nhà
cung cấp đáng tin và hợp tác); yếu tố chính trị và luật pháp (ổn định chính trị, hiệp
định thƣơng mại quốc tế, chính sách thuế, luật pháp đối với FDI); yếu tố văn hóa xã
hội (khoảng cách văn hóa, thái độ cộng đồng địa phƣơng với doanh nghiệp). Dữ
liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả để xác định tầm quan trọng tƣơng đối giữa các
nhân tố lợi thế địa điểm trong quyết định địa điểm đối với dòng vốn FDI của ngành
công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia và mức độ hấp dẫn của từng nhân tố này. Kết
quả cho thấy thứ tự quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
địa điểm trong ngành công nghiệp hóa dầu lần lƣợt là: yếu tố chi phí; CSHT và
công nghệ; chính trị và luật pháp; thị trƣờng; văn hóa xã hội. Nghiên cứu này cũng
chỉ dừng lại ở việc nhận dạng các nhân tố và tầm quan trọng tƣơng đối giữa các
nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm, chƣa xác định đƣợc mức độ
ảnh hƣởng của từng nhân tố đến quyết định này.
- Hasnah và cộng sự [91] nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa
điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của FDI ở Malaysia qua khảo sát
100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với 81 biến
quan sát. Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach
Alpha, phân tích EFA rút trích đƣợc 16 yếu tố với 35 quan sát. Sau đó, phân tích hồi
quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý nghĩa 5%), nguyên
liệu, năng lƣợng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ có ý
nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lƣợng có mối quan hệ dƣơng. Các
yếu tố thị trƣờng, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế, lao động, cung cấp nƣớc, điện
có ảnh hƣởng thuận chiều nhƣng không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.
Nghiên cứu này đƣa ra khá nhiều biến quan sát (81 biến) nhƣng mẫu chỉ có 100 nên
việc áp dụng phƣơng pháp phân tích EFA ít có ý nghĩa (thƣờng theo tỷ lệ 1:5). Vì
thế, kết quả phân tích hồi quy chỉ xác định đƣợc 2 quan sát có ý nghĩa thống kê.
Nhƣ vậy, qua hệ thống hóa các công trình nghiên cứu rút ra một số kết luận:
- Thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết đã xác định đƣợc tập hợp các nhân tố tạo
nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tƣ thúc đẩy quyết định FDI. Tuy nhiên, các lý
thuyết đƣợc xây dựng cho bối cảnh cụ thể và nhấn mạnh rằng nhân tố ảnh hƣởng
phụ thuộc rất đáng kể vào động cơ, quy mô, hình thức đầu tƣ, chu kỳ sống sản
phẩm. Do đó, không một lý thuyết nào giải thích thỏa đáng tầm quan trọng của yếu
tố thúc đẩy quyết định địa điểm FDI tại một địa phƣơng cụ thể. Hạn chế của lý
thuyết lợi thế địa điểm FDI là chiến lƣợc kinh doanh quốc tế sẽ khác biệt giữa các
địa điểm nên đặc điểm riêng của địa điểm sẽ khiến chiến lƣợc kinh doanh quốc tế
khác biệt, không có bộ tiêu chuẩn, hệ số quan trọng của các yếu tố thúc đẩy quyết
định địa điểm ở các công trình đã đƣợc công bố bởi các nhóm kinh doanh, tổ chức
quốc tế, các học giả [61]. Quyết định địa điểm là quyết định cho từng trƣờng hợp cụ
thể nên nghiên cứu nhân tố thúc đẩy quyết định này ở từng địa phƣơng là khá quan
trọng, làm căn cứ để nƣớc chủ nhà đƣa ra chính sách thu hút đối với dòng vốn này.
- Thứ hai, các nghiên cứu thực nghiệm đã xác định đƣợc tầm quan trọng của
các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI tại các địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, tầm quan
trọng của các yếu tố đã thay đổi trong quá trình toàn cầu hóa kinh doanh. Các yếu tố
truyền thống dù không mất đi nhƣng tầm quan trọng đang giảm dần. Kích thƣớc thị
trƣờng trong nƣớc (yếu tố truyền thống quan trọng) đã giảm dần, trong khi sự khác
biệt về chi phí sản xuất giữa các địa điểm, chất lƣợng CSHT, môi trƣờng kinh
doanh, sự sẵn có của các kỹ năng ngày càng quan trọng hơn do động cơ và yếu tố
lợi thế địa điểm thúc đẩy quyết định FDI đã thay đổi. Do đó, hoạch định chính sách
thu hút FDI không thể dựa vào kết quả nghiên cứu trƣớc đây.
- Thứ ba, nghiên cứu thực nghiệm đã sử dụng nhiều mô hình, phƣơng pháp
khác nhau. Dữ liệu phân tích đƣợc thu thập từ điều tra, khảo sát nhà đầu tƣ, từ dữ
liệu bảng của nền kinh tế. Kết quả đã đƣa ra những khuyến nghị quan trọng đối với
nhà hoạch định chính sách thu hút FDI. Tuy nhiên, yếu tố địa điểm thúc đẩy quyết
định FDI bị ảnh hƣởng bởi nhận thức của nhóm nhỏ nhà quản lý cao cấp, không
phải là công thức khoa học. Vì thế, dữ liệu thu thập từ nhà quản lý doanh nghiệp sẽ
giúp nhà nghiên cứu phân tích toàn diện và nhận định chính xác hơn về vấn đề này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Dòng vốn FDI vào Việt Nam đã không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về số
lƣợng dự án và số vốn đăng ký kể từ khi ban hành Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
năm 1987. Vì thế, lĩnh vực này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc. Nghiên cứu FDI ở Việt Nam tập trung vào các hƣớng nhƣ: nghiên
cứu về sự đóng góp của FDI cho phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi [70], [108]; nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế và
kích thích đầu tƣ [94], [115], [130], phát triển công nghiệp địa phƣơng [1], [148],
[128] hay gia tăng xuất khẩu [131], [141], xóa đói giảm cùng kiệt [94]; nghiên cứu
chính sách thu hút FDI tại Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI tại
các địa phƣơng [11], [23]; nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng vốn FDI
Việt Nam trên cấp độ quốc gia và địa phƣơng.
* Ở cấp quốc gia, một số nghiên cứu điển như:
- Mirza và Giroud [128] khảo sát các tập đoàn xuyên quốc gia hoạt động ở
ASEAN và cho rằng, Việt Nam đã đạt những thành tựa đáng kể trong thu hút FDI,
trở thành nƣớc lớn thứ ba ở ASEAN thu hút vốn FDI, sau Singapore và Malaysia,
Việt Nam hấp dẫn FDI bởi sự ổn định chính trị, dân số lớn, chất lƣợng nguồn lao
động và cơ sở công nghiệp đa dạng, khoảng 45% doanh nghiệp đầu tƣ với động cơ
tìm kiếm thị trƣờng, 14% là tìm kiếm hiệu quả, và còn lại là những động cơ khác và
hỗn hợp (hiệu quả và tìm kiếm thị trƣờng) tùy thuộc thực tế. Tuy nhiên, mẫu nghiên
cứu là các công ty con của công ty xuyên quốc gia nhƣng khá nhỏ (chỉ 22 công ty).
- Hsieh [97] nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến FDI ở Campuchia, Lào,
Myanmar và Việt Nam giai đoạn 1990-2001 bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu
bảng động với ảnh hƣởng cố định, với các biến nhƣ: độ trể FDI, chỉ số khủng hoảng
tài chính châu Á, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, GDP bình quân đầu ngƣời, sự cởi mở,
ngân sách chính phủ, đầu tƣ vốn, con ngƣời. Nghiên cứu cho rằng, yếu tố quyết
định quan trọng nhất là độ trễ của dòng vốn FDI, GDP bình quân đầu ngƣời, và
mức độ cởi mở nền kinh tế. Ngoài ra, khủng hoảng tài chính châu Á 1997 đƣợc cho
là nguyên nhân giảm dòng chảy FDI vào các quốc gia này.
lao động, tài nguyên, CNHT và công nghệ, CSHT, thị trƣờng đến thu hút FDI (mục
2.2.2). Tuy nhiên, mức độ tác động khác nhau và nhận thức của nhà ĐTNN về mức
độ thuận lợi của từng yếu tố cụ thể đƣợc giải thích nhƣ sau:
3.5.1.1. Về yếu tố thể chế
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức của nhà ĐTNN về sự thuận lợi của
yếu tố vùng đƣợc đóng góp lớn nhất bởi thể chế (0,76), trong đó, ngƣời đứng đầu
địa phƣơng là quan trọng nhất (0,91), ƣu đãi về thuê đất, giải phóng mặt bằng
(0,76), thủ tục hành chính (0,74), hệ thống luật pháp (0,72), ƣu đãi thuế (0,71). Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với quan điểm thể chế (mục 1.3.3). Sự năng động của
ngƣời đứng đầu địa phƣơng, chính sách ƣu đãi tại các địa phƣơng và thủ tục hành
chính là các thành phần quan trọng hơn các thành phần khác có thể đƣợc lý giải
rằng, Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi, vai trò của thể chế địa phƣơng rất
quan trọng hơn cả thể chế trung ƣơng. Sự thuận lợi của chúng sẽ trực tiếp tạo ra
những cơ hội thuận lợi cho nhà ĐTNN tiếp cận tài nguyên và thị trƣờng địa
phƣơng, tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch và giảm thiểu rủi ro. Vì thế, nhận thức
của nhà ĐTNN đối với các thành phần này quan trọng hơn các thành phần khác.
Nhận thức của nhà ĐTNN về sự thuận lợi của các thành phần trong yếu tố
thể chế: sự năng động của ngƣời đứng đầu (3,0), thủ tục hành chính (3,16), hệ thống
luật pháp (3,17), ƣu đãi thuê đất và giải phóng mặt bằng (3,25), ƣu đãi thuế (3,33).
Kết quả này phản ánh khá phù hợp với thực tế thể chế hiện nay tại vùng, cụ thể:
- Đối với sự năng động của người đứng đầu địa phương: tƣ duy, nhận thức
phát triển kinh tế nói chung, thu hút FDI nói riêng mang tính cục bộ địa phƣơng,
dẫn đến không phát huy đƣợc lợi thế vùng. Điều này đƣợc thể hiện rõ ở quy hoạch
và phát triển chƣa tính đến liên kết vùng, liên kết ngành và thiếu hợp tác, phối hợp
giữa các địa phƣơng. KCN, KKT ở các tỉnh có chức năng tƣơng tự nhau nên tiềm
năng, lợi thế của từng tỉnh chƣa đƣợc phát huy, tạo ra sự hỗ trợ, bổ sung cần thiết
giữa các KCN, KKT này [14]. Ngoài ra, chính tƣ duy mang tính cục bộ địa phƣơng
xuất hiện tình trạng cạnh tranh giữa các tỉnh của vùng trong thu hút FDI đƣợc thể
hiện trong xây dựng, thực thi chính sách ƣu đãi và chính sách xúc tiến đầu tƣ.
- Đối với thủ tục hành chính: các địa phƣơng có nỗ lực riêng trong cải cách
thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục, hƣớng đến môi trƣờng đầu tƣ thông
thoáng, minh bạch. Hiện nay, việc giải quyết đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tƣ
và thủ tục liên quan đƣợc đặt tại sở kế hoạch đầu tƣ, trung tâm xúc tiến đầu tƣ, ban
quản lý KKT, KCN. Sở kế hoạch đầu tƣ làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định, giám
sát, quản lý các dự án đầu tƣ, quản lý hoạt động đầu tƣ trong và ngoài nƣớc trên địa
bàn, tổ chức hoạt động xúc tiến, hƣớng dẫn thủ tục và cấp phép đầu tƣ. Trung tâm
xúc tiến đầu tƣ trực thuộc Sở kế hoạch đầu tƣ có chức năng quảng bá, xúc tiến, tƣ
vấn, cung ứng dịch vụ liên quan đến đầu tƣ, hƣớng dẫn, hỗ trợ hình thành và triển
khai dự án, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đầu tƣ. Ban quản lý KCN, KKT trực
thuộc UBND tỉnh thực hiện quản lý tập trung, thống nhất hoạt động đầu tƣ, xây
dựng tại KCN, KKT. Ban quản lý thực hiện đăng ký đầu tƣ, thẩm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tƣ đối với những dự án triển khai tại KCN,
KKT, đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai
và thực hiện dự án ở KCN, KKT. Tuy nhiên, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ về thủ tục
hành chính đƣợc giải quyết ở mức độ khác nhau tùy từng địa phƣơng (Quảng Nam,
Đà Nẵng thành lập bộ phận đặc thù hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan). Ngoài ra, các tỉnh đều có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng thƣơng hiệu, tham gia hội chợ, triển lãm trong, ngoài
nƣớc, xúc tiến thƣơng mại và thị trƣờng. Tuy vậy, thủ tục hành chính vẫn còn khá
xa so với yêu cầu của nền hành chính phục vụ, nhất là nền hành chính hỗ trợ cho sự
vận hành thuận lợi của thị trƣờng [14].
- Đối với hệ thống luật pháp chính sách liên quan đến thu hút đầu tư nói
chung và FDI nói riêng: mặc dù vấn đề này không ngừng cải thiện trong suốt hơn
25 năm qua, nhƣng trên thực tế, các văn bản pháp luật hiện hành về hoạt động
ĐTNN chƣa thực sự đồng bộ, rõ ràng, các văn bản pháp luật còn quá nhiều chồng
chéo, tạo ra những cách hiểu và vận dụng khác nhau trong quá trình thực hiện ở các
Bộ, Ngành, đặc biệt ở các địa phƣơng. Bên cạnh đó, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ
thƣờng xuyên đƣợc sửa đổi, bổ sung nhƣng quá dàn trải, chƣa tập trung đúng mức,
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
2.3. Tình hình nghiên cứu tại vùng
3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
4. Nhiệm vụ cần giải quyết của đề tài
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận án
8. Kết cấu của luận án
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
CỦA VÙNG KINH TẾ
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.2. Các loại hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.3. Tác động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến nền kinh tế
1.1.4. Quan niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế
iv
1.2. Khung nghiên cứu lý thuyết
1.2.1. Lý thuyết lợi thế sở hữu
1.2.2. Lý thuyết lợi thế nội bộ hóa
1.2.3. Lý thuyết lợi thế địa điểm
1.2.4. Tổng hợp lý thuyết - khung OLI của Dunning
1.3. Các nhân tố lợi thế địa điểm ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài
1.3.1. Lý thuyết tân cổ điển
1.3.2. Lý thuyết địa phƣơng hóa
1.3.3. Quan điểm thể chế
1.3.4. Phƣơng pháp tiếp cận chi phí thông tin
1.3.5. Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm
1.3.6. Lý thuyết động cơ chiến lƣợc của nhà đầu tƣ
CHƢƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.1. Khái quát về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.1.2. Tình hình chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng
2.1.3. Một số đặc điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của vùng
2.1.4. Vai trò của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển vùng
2.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Quan điểm thiết kế mô hình nghiên cứu
2.2.2. Mô hình đề xuất và các giả thuyết của mô hình
2.3. Thiết kế nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
2.3.1. Quy trình nghiên cứu
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.3. Xây dựng thang đo
2.3.4. Nghiên cứu chính thức
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thông tin chung về mẫu khảo sát
3.2. Phân tích thống kê mô tả các thang đo của mô hình nghiên cứu
3.3. Đánh giá thang đo của mô hình nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha
3.3.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá
3.3.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định
3.4. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
3.4.1. Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích cấu trúc tuyến tính
3.4.2. Kết quả kiểm định mô hình bằng phân tích bootstrap
3.4.3. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
3.4.4. Kết quả phân tích sự khác biệt về ý định đầu tƣ
3.5. Thảo luận về kết quả nghiên cứu
3.5.1. Yếu tố vùng
3.3.2. Môi trƣờng kinh tế vĩ mô và mô trƣờng quốc tế
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH CẢI THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT FDI VÀO VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
4.1. Định hƣớng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
4.2. Hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi
4.2.1. Căn cứ đề xuất hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi
4.2.2. Mục tiêu hoàn thiện thể chế và cơ chế thực thi
4.2.3. Định hƣớng hoàn thiện khung thể chế và cơ chế thực thi
4.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
4.3.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực
4.3.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực
4.3.3. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
4.3.4. Định hƣớng phát triển nguồn nhân lực
4.4. Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.2. Quan điểm phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.3. Mục tiêu phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.4.4. Định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ
4.5. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.1. Căn cứ đề xuất chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.2. Quan điểm phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.3. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng
4.5.4. Định hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng
4.6. Chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.1. Căn cứ đề xuất chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.2. Quan điểm của chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.3. Mục tiêu của chính sách xúc tiến đầu tƣ
4.6.4. Định hƣớng hoạt động xúc tiến đầu tƣ
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) bao gồm: đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp,
trong đó, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội (KT-XH) đối với một quốc gia. Với
tiềm năng to lớn, nhà ĐTNN đã góp phần bổ sung đáng kể vào tổng vốn đầu tƣ,
tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, tác động lan tỏa đến công ty trong nƣớc, nâng cao
năng suất, tăng cƣờng xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của quốc gia. Đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế dài hạn
nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến thu hút dòng vốn này.
Dòng chảy FDI vào quốc gia phụ thuộc vào hành vi ra quyết định lựa chọn
địa điểm của nhà ĐTNN. Khi quyết định, họ xem xét yếu tố bên cung của mình, yếu
tố bên cầu nƣớc chủ nhà và xu hƣớng quốc tế, khu vực. Do đó, xuất hiện nhiều
nghiên cứu lý thuyết nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định này và
các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm định thực chứng mối quan hệ giữa quyết
định đầu tƣ của nhà ĐTNN với các nhân tố ảnh hƣởng, làm căn cứ hoạch định chính
sách thu hút FDI. Tuy nhiên, tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng, tầm quan trọng của
chúng tại mỗi địa điểm cụ thể không giống nhau và thay đổi trong xu hƣớng toàn
cầu hóa kinh doanh do động cơ của nhà ĐTNN thay đổi, nên thu hút FDI luôn là
thách thức lớn đối với nƣớc sở tại do họ phải đối mặc với khó khăn trong xác định
các yếu tố hấp dẫn quan trọng [82]. Vì thế, hiểu đƣợc quyết định đầu tƣ của nhà
ĐTNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định này là rất quan trọng trong nỗ lực
thu hút FDI của một địa phƣơng. Trong các nhân tố ảnh hƣởng, nhóm nhân tố thuộc
lợi thế địa điểm của địa phƣơng thu hút đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng do có nhiều
nhân tố mà địa phƣơng có thể kiểm soát (nhân tố chính sách) trong nỗ lực gia tăng
dự định đầu tƣ của nhà ĐTNN vào địa phƣơng mình và hiện thực hóa các dự định
này thành quyết định đầu tƣ thực tế.
Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi với tiềm năng kinh tế và thị trƣờng
lớn chƣa đƣợc khai phá ở châu Á. Kinh tế Việt Nam nổi lên với tốc độ tăng trƣởng
kinh tế khá cao và tƣơng đối ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát tốt, môi trƣờng chính
trị, tôn giáo, vấn đề dân tộc, an sinh xã hội khá tốt, đặc điểm vị trí thuận lợi, nguồn
tài nguyên tƣơng đối đa dạng và dồi dào, dân số trẻ, lao động có tay nghề cao với
chi phí thấp. Từ năm 1986, Việt Nam đã đổi mới mạnh mẽ thể chế thu hút FDI và
và tìm nguồn tài chính từ nhiều nƣớc đã khiến dòng vốn này tăng lên đáng kể và trở
thành điểm đến hấp dẫn ở khu vực và thế giới. Vì thế, vấn đề thu hút FDI nhận
đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong, ngoài nƣớc.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) gồm các địa phƣơng: Thừa
Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, có vị trí địa lý chiến
lƣợc đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng của cả nƣớc và
có nhiều tiềm năng, lợi thế cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và kinh tế
biển. Tuy nhiên, trải qua 25 năm, vùng chỉ thu hút đƣợc 605 dự án với vốn đăng ký
22,5 tỷ USD, chiếm 11% vốn đăng ký cả nƣớc. So với các vùng kinh tế khác trong
cả nƣớc, kết quả này chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh của vùng.
Trong định hƣớng và mục tiêu phát triển KT-XH của các địa phƣơng thuộc
vùng, nguồn vốn FDI đƣợc xem là động lực phát triển, từng bƣớc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của vùng. Do đó, chính quyền các địa phƣơng đã có nhiều nỗ lực trong
thu hút đầu tƣ thông qua cải thiện môi trƣờng đầu tƣ theo hƣớng gia tăng lợi thế địa
điểm đầu tƣ trong mắt các nhà đầu tƣ mục tiêu. Tuy nhiên, quy mô và chất lƣợng
các dự án FDI của vùng chƣa đáp ứng đƣợc mong đợi. Vấn đề đặt ra là thấu hiểu
đƣợc các yếu tố thuộc lợi thế địa điểm đầu tƣ có ảnh hƣởng tích cực đến ý định đầu
tƣ của nhà ĐTNN vào vùng có ý nghĩa thực tiễn quan trọng và cấp bách để gia tăng
nỗ lực thu hút đầu tƣ của các địa phƣơng này.
Vì thế, tìm kiếm một mô hình phù hợp, nghiên cứu và kiểm định các giả
thuyết về các mối quan hệ nói trên nhằm nhận dạng và đo lƣờng mức độ tác động
của từng nhân tố đến dòng chảy FDI ở vùng đang cần có lời giải, làm tiền đề hoạch
định chính sách thu hút FDI ở các địa phƣơng trong vùng là cần thiết, cấp bách. Do
đó, việc chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào vùng
kinh tế trọng điểm Miền trung” nghiên cứu có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về quyết định FDI thƣờng tập trung vào ba hƣớng nghiên cứu
chính, đó là: (1) “Why”, tại sao phải thực hiện FDI (lý thuyết lợi thế riêng có của
công ty [98], [121], [152]); (2) “How”, thực hiện đầu tƣ nhƣ thế nào (lý thuyết lợi
thế nội bộ hóa [60], [75]); và (3) “Where”, địa điểm đầu tƣ ở đâu. Vấn đề chọn quốc
gia, địa phƣơng nào để xây dựng nhà máy là tốt nhất, yếu tố nào ảnh hƣởng đến
quyết định địa điểm FDI đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó, những
nghiên cứu điển hình (theo Dunning [78]) nhƣ: lý thuyết đa dạng hóa rủi ro [139];
lý thuyết tích tụ [110]; lý thuyết ƣu đãi của chính phủ [117]; và lý thuyết lợi thế địa
điểm [76]. Các lý thuyết này chỉ ra tập hợp các yếu tố ảnh hƣởng quyết định địa
điểm FDI bao gồm yếu tố bên cung nhà đầu tƣ và yếu tố bên cầu nƣớc chủ nhà.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI
vào quốc gia, địa phƣơng đƣợc thực hiện theo hai hƣớng:
Thứ nhất, nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI ở
cấp quốc gia, địa phƣơng dựa vào khai thác dữ liệu thứ cấp đƣợc thực hiện khá
nhiều nhƣ: Chen [64] ở Trung Quốc; Zenegnaw [155] ở các nƣớc châu phi; Hyung
và cộng sự [99] ở các nền kinh tế mới nổi; Ekanayake và Lucyna [81] ở các tiểu
bang Hoa Kỳ; Liu và cộng sự [114] ở các địa phƣơng Trung Quốc. Các nghiên cứu
này khai thác dữ liệu bảng, dữ liệu thời gian bằng cách sử dụng mô hình kinh tế
lƣợng (hồi quy bội, logistic) với các biến phản ánh lợi thế địa điểm nhƣ: chi phí,
năng suất lao động, quy mô, tăng trƣởng thị trƣờng, chính sách chính phủ, cơ sở hạ
tầng (CSHT), ổn định chính trị, vị trí địa lý. Kết quả đã tìm thấy có sự tác động
thuận chiều của một số yếu tố đến dòng chảy FDI ở quốc gia, địa phƣơng nghiên
cứu. Một số yếu tố đƣợc tìm thấy có ảnh hƣởng thuận chiều ở quốc gia, địa phƣơng
này, nhƣng không tìm thấy có ảnh hƣởng ở quốc gia hay địa phƣơng khác.
Thứ hai, một hƣớng nghiên cứu thực nghiệm khác về vấn đề này dựa vào dữ
liệu khảo sát từ phía nhà đầu tƣ cũng đƣợc thực hiện nhƣng còn khá ít do khó khăn
trong tiếp cận nhà đầu tƣ. Hƣớng nghiên cứu này dựa trên khảo sát ý kiến nhà quản
lý doanh nghiệp FDI về các nhân tố ảnh hƣởng (thƣờng đƣợc khám phá từ hƣớng
nghiên cứu thứ nhất kết hợp với nghiên cứu đặc thù ngành, địa phƣơng nghiên cứu
để chọn lọc nhân tố). Dữ liệu đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp thống kê mô tả,
phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy bội, logistic hay kết hợp giữa
các phƣơng pháp này. Qua đó, xác định các nhân tố quan trọng ảnh hƣởng dòng vốn
FDI vào ngành, quốc gia, địa phƣơng. Một số nghiên cứu điển hình nhƣ sau:
- Don [71] nghiên cứu tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến dòng
chảy FDI ở Sri Lankan thông qua khảo sát 168 doanh nghiệp FDI cho 5 nhóm nhân
tố (F1: chính trị, quy định nhà nƣớc, luật pháp; F2: văn hóa, xã hội; F3: vị trí địa lý;
F4: kinh tế, thị trƣờng; F5: tài chính) với 36 biến quan sát bằng cách sử dụng thang
đo Likert 5 mức. Dữ liệu thu thập đƣợc phân tích thống kê mô tả để chỉ ra những
nhân tố quan trọng trong mỗi nhóm nhân tố, phân tích tƣơng quan để chỉ ra mối
quan hệ giữa các nhóm nhân tố và phân tích EFA để rút trích nhân tố quan trọng
bằng phƣơng pháp trích Principal components với phép quay varimax. Kết quả
nghiên cứu đã rút trích ra 12 tiểu nhóm nhân tố (chính trị, văn hóa, luật pháp, tài
chính, sản xuất, thị trƣờng, xã hội, vị trí địa lý, quy định nhà nƣớc, CSHT, môi
trƣờng, kinh tế) với 27 biến quan sát quan trọng có ảnh hƣởng đến dòng chảy FDI
và các nhóm nhân tố này có những quan hệ với nhau. Qua đó, tác giả đã chỉ ra
những nhân tố cần cải thiện để gia tăng dòng chảy FDI vào Sri Lankan trong
tƣơng lai đó là: cải thiện yếu tố văn hóa xã hội và CSHT nhƣ: giao thông đƣờng bộ,
cảng biển, hàng không, điện, thông tin liên lạc. Nghiên cứu này chỉ mới nhận diện
đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, chƣa chỉ ra đƣợc mức độ tác động của từng nhân tố
ảnh hƣởng đến thu hút FDI nhƣ thế nào.
- Fawaz [82] nghiên cứu tầm quan trọng tƣơng đối giữa các yếu tố lợi thế địa
điểm đối với dòng vốn FDI trong ngành công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia thông
qua khảo sát nhà quản lý cấp cao. Bảng câu hỏi gồm hai phần: (1) mức độ quan
trọng của các yếu tố khi quyết định địa điểm; và (2) đánh giá sự hấp dẫn của các
yếu tố này ở Saudi Arabia so với khu vực theo thang đo Likert 5 mức. Năm nhóm
yếu tố với 19 biến quan sát đƣợc đƣa ra đánh giá gồm: yếu tố chi phí (lao động, vận
chuyển, nguyên liệu, năng lƣợng, tỷ suất sinh lợi); yếu tố thị trƣờng (kích cở, nhu
cầu thị trƣờng, mức cạnh tranh, sự ổn định kinh tế); CSHT và công nghệ (sự phát
triển CSHT, mức độ tập trung công nghiệp, sự sẵn có lao động chất lƣợng cao, nhà
cung cấp đáng tin và hợp tác); yếu tố chính trị và luật pháp (ổn định chính trị, hiệp
định thƣơng mại quốc tế, chính sách thuế, luật pháp đối với FDI); yếu tố văn hóa xã
hội (khoảng cách văn hóa, thái độ cộng đồng địa phƣơng với doanh nghiệp). Dữ
liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả để xác định tầm quan trọng tƣơng đối giữa các
nhân tố lợi thế địa điểm trong quyết định địa điểm đối với dòng vốn FDI của ngành
công nghiệp hóa dầu ở Saudi Arabia và mức độ hấp dẫn của từng nhân tố này. Kết
quả cho thấy thứ tự quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
địa điểm trong ngành công nghiệp hóa dầu lần lƣợt là: yếu tố chi phí; CSHT và
công nghệ; chính trị và luật pháp; thị trƣờng; văn hóa xã hội. Nghiên cứu này cũng
chỉ dừng lại ở việc nhận dạng các nhân tố và tầm quan trọng tƣơng đối giữa các
nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn địa điểm, chƣa xác định đƣợc mức độ
ảnh hƣởng của từng nhân tố đến quyết định này.
- Hasnah và cộng sự [91] nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa
điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của FDI ở Malaysia qua khảo sát
100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với 81 biến
quan sát. Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach
Alpha, phân tích EFA rút trích đƣợc 16 yếu tố với 35 quan sát. Sau đó, phân tích hồi
quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý nghĩa 5%), nguyên
liệu, năng lƣợng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ có ý
nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lƣợng có mối quan hệ dƣơng. Các
yếu tố thị trƣờng, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế, lao động, cung cấp nƣớc, điện
có ảnh hƣởng thuận chiều nhƣng không có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%.
Nghiên cứu này đƣa ra khá nhiều biến quan sát (81 biến) nhƣng mẫu chỉ có 100 nên
việc áp dụng phƣơng pháp phân tích EFA ít có ý nghĩa (thƣờng theo tỷ lệ 1:5). Vì
thế, kết quả phân tích hồi quy chỉ xác định đƣợc 2 quan sát có ý nghĩa thống kê.
Nhƣ vậy, qua hệ thống hóa các công trình nghiên cứu rút ra một số kết luận:
- Thứ nhất, nghiên cứu lý thuyết đã xác định đƣợc tập hợp các nhân tố tạo
nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tƣ thúc đẩy quyết định FDI. Tuy nhiên, các lý
thuyết đƣợc xây dựng cho bối cảnh cụ thể và nhấn mạnh rằng nhân tố ảnh hƣởng
phụ thuộc rất đáng kể vào động cơ, quy mô, hình thức đầu tƣ, chu kỳ sống sản
phẩm. Do đó, không một lý thuyết nào giải thích thỏa đáng tầm quan trọng của yếu
tố thúc đẩy quyết định địa điểm FDI tại một địa phƣơng cụ thể. Hạn chế của lý
thuyết lợi thế địa điểm FDI là chiến lƣợc kinh doanh quốc tế sẽ khác biệt giữa các
địa điểm nên đặc điểm riêng của địa điểm sẽ khiến chiến lƣợc kinh doanh quốc tế
khác biệt, không có bộ tiêu chuẩn, hệ số quan trọng của các yếu tố thúc đẩy quyết
định địa điểm ở các công trình đã đƣợc công bố bởi các nhóm kinh doanh, tổ chức
quốc tế, các học giả [61]. Quyết định địa điểm là quyết định cho từng trƣờng hợp cụ
thể nên nghiên cứu nhân tố thúc đẩy quyết định này ở từng địa phƣơng là khá quan
trọng, làm căn cứ để nƣớc chủ nhà đƣa ra chính sách thu hút đối với dòng vốn này.
- Thứ hai, các nghiên cứu thực nghiệm đã xác định đƣợc tầm quan trọng của
các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI tại các địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, tầm quan
trọng của các yếu tố đã thay đổi trong quá trình toàn cầu hóa kinh doanh. Các yếu tố
truyền thống dù không mất đi nhƣng tầm quan trọng đang giảm dần. Kích thƣớc thị
trƣờng trong nƣớc (yếu tố truyền thống quan trọng) đã giảm dần, trong khi sự khác
biệt về chi phí sản xuất giữa các địa điểm, chất lƣợng CSHT, môi trƣờng kinh
doanh, sự sẵn có của các kỹ năng ngày càng quan trọng hơn do động cơ và yếu tố
lợi thế địa điểm thúc đẩy quyết định FDI đã thay đổi. Do đó, hoạch định chính sách
thu hút FDI không thể dựa vào kết quả nghiên cứu trƣớc đây.
- Thứ ba, nghiên cứu thực nghiệm đã sử dụng nhiều mô hình, phƣơng pháp
khác nhau. Dữ liệu phân tích đƣợc thu thập từ điều tra, khảo sát nhà đầu tƣ, từ dữ
liệu bảng của nền kinh tế. Kết quả đã đƣa ra những khuyến nghị quan trọng đối với
nhà hoạch định chính sách thu hút FDI. Tuy nhiên, yếu tố địa điểm thúc đẩy quyết
định FDI bị ảnh hƣởng bởi nhận thức của nhóm nhỏ nhà quản lý cao cấp, không
phải là công thức khoa học. Vì thế, dữ liệu thu thập từ nhà quản lý doanh nghiệp sẽ
giúp nhà nghiên cứu phân tích toàn diện và nhận định chính xác hơn về vấn đề này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Dòng vốn FDI vào Việt Nam đã không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về số
lƣợng dự án và số vốn đăng ký kể từ khi ban hành Luật đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
năm 1987. Vì thế, lĩnh vực này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc. Nghiên cứu FDI ở Việt Nam tập trung vào các hƣớng nhƣ: nghiên
cứu về sự đóng góp của FDI cho phát triển kinh tế của Việt Nam trong quá trình
chuyển đổi [70], [108]; nghiên cứu tác động của FDI đối với tăng trƣởng kinh tế và
kích thích đầu tƣ [94], [115], [130], phát triển công nghiệp địa phƣơng [1], [148],
[128] hay gia tăng xuất khẩu [131], [141], xóa đói giảm cùng kiệt [94]; nghiên cứu
chính sách thu hút FDI tại Việt Nam trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI tại
các địa phƣơng [11], [23]; nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng vốn FDI
Việt Nam trên cấp độ quốc gia và địa phƣơng.
* Ở cấp quốc gia, một số nghiên cứu điển như:
- Mirza và Giroud [128] khảo sát các tập đoàn xuyên quốc gia hoạt động ở
ASEAN và cho rằng, Việt Nam đã đạt những thành tựa đáng kể trong thu hút FDI,
trở thành nƣớc lớn thứ ba ở ASEAN thu hút vốn FDI, sau Singapore và Malaysia,
Việt Nam hấp dẫn FDI bởi sự ổn định chính trị, dân số lớn, chất lƣợng nguồn lao
động và cơ sở công nghiệp đa dạng, khoảng 45% doanh nghiệp đầu tƣ với động cơ
tìm kiếm thị trƣờng, 14% là tìm kiếm hiệu quả, và còn lại là những động cơ khác và
hỗn hợp (hiệu quả và tìm kiếm thị trƣờng) tùy thuộc thực tế. Tuy nhiên, mẫu nghiên
cứu là các công ty con của công ty xuyên quốc gia nhƣng khá nhỏ (chỉ 22 công ty).
- Hsieh [97] nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến FDI ở Campuchia, Lào,
Myanmar và Việt Nam giai đoạn 1990-2001 bằng cách sử dụng mô hình dữ liệu
bảng động với ảnh hƣởng cố định, với các biến nhƣ: độ trể FDI, chỉ số khủng hoảng
tài chính châu Á, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, GDP bình quân đầu ngƣời, sự cởi mở,
ngân sách chính phủ, đầu tƣ vốn, con ngƣời. Nghiên cứu cho rằng, yếu tố quyết
định quan trọng nhất là độ trễ của dòng vốn FDI, GDP bình quân đầu ngƣời, và
mức độ cởi mở nền kinh tế. Ngoài ra, khủng hoảng tài chính châu Á 1997 đƣợc cho
là nguyên nhân giảm dòng chảy FDI vào các quốc gia này.
lao động, tài nguyên, CNHT và công nghệ, CSHT, thị trƣờng đến thu hút FDI (mục
2.2.2). Tuy nhiên, mức độ tác động khác nhau và nhận thức của nhà ĐTNN về mức
độ thuận lợi của từng yếu tố cụ thể đƣợc giải thích nhƣ sau:
3.5.1.1. Về yếu tố thể chế
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức của nhà ĐTNN về sự thuận lợi của
yếu tố vùng đƣợc đóng góp lớn nhất bởi thể chế (0,76), trong đó, ngƣời đứng đầu
địa phƣơng là quan trọng nhất (0,91), ƣu đãi về thuê đất, giải phóng mặt bằng
(0,76), thủ tục hành chính (0,74), hệ thống luật pháp (0,72), ƣu đãi thuế (0,71). Kết
quả nghiên cứu này phù hợp với quan điểm thể chế (mục 1.3.3). Sự năng động của
ngƣời đứng đầu địa phƣơng, chính sách ƣu đãi tại các địa phƣơng và thủ tục hành
chính là các thành phần quan trọng hơn các thành phần khác có thể đƣợc lý giải
rằng, Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi, vai trò của thể chế địa phƣơng rất
quan trọng hơn cả thể chế trung ƣơng. Sự thuận lợi của chúng sẽ trực tiếp tạo ra
những cơ hội thuận lợi cho nhà ĐTNN tiếp cận tài nguyên và thị trƣờng địa
phƣơng, tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch và giảm thiểu rủi ro. Vì thế, nhận thức
của nhà ĐTNN đối với các thành phần này quan trọng hơn các thành phần khác.
Nhận thức của nhà ĐTNN về sự thuận lợi của các thành phần trong yếu tố
thể chế: sự năng động của ngƣời đứng đầu (3,0), thủ tục hành chính (3,16), hệ thống
luật pháp (3,17), ƣu đãi thuê đất và giải phóng mặt bằng (3,25), ƣu đãi thuế (3,33).
Kết quả này phản ánh khá phù hợp với thực tế thể chế hiện nay tại vùng, cụ thể:
- Đối với sự năng động của người đứng đầu địa phương: tƣ duy, nhận thức
phát triển kinh tế nói chung, thu hút FDI nói riêng mang tính cục bộ địa phƣơng,
dẫn đến không phát huy đƣợc lợi thế vùng. Điều này đƣợc thể hiện rõ ở quy hoạch
và phát triển chƣa tính đến liên kết vùng, liên kết ngành và thiếu hợp tác, phối hợp
giữa các địa phƣơng. KCN, KKT ở các tỉnh có chức năng tƣơng tự nhau nên tiềm
năng, lợi thế của từng tỉnh chƣa đƣợc phát huy, tạo ra sự hỗ trợ, bổ sung cần thiết
giữa các KCN, KKT này [14]. Ngoài ra, chính tƣ duy mang tính cục bộ địa phƣơng
xuất hiện tình trạng cạnh tranh giữa các tỉnh của vùng trong thu hút FDI đƣợc thể
hiện trong xây dựng, thực thi chính sách ƣu đãi và chính sách xúc tiến đầu tƣ.
- Đối với thủ tục hành chính: các địa phƣơng có nỗ lực riêng trong cải cách
thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa thủ tục, hƣớng đến môi trƣờng đầu tƣ thông
thoáng, minh bạch. Hiện nay, việc giải quyết đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tƣ
và thủ tục liên quan đƣợc đặt tại sở kế hoạch đầu tƣ, trung tâm xúc tiến đầu tƣ, ban
quản lý KKT, KCN. Sở kế hoạch đầu tƣ làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định, giám
sát, quản lý các dự án đầu tƣ, quản lý hoạt động đầu tƣ trong và ngoài nƣớc trên địa
bàn, tổ chức hoạt động xúc tiến, hƣớng dẫn thủ tục và cấp phép đầu tƣ. Trung tâm
xúc tiến đầu tƣ trực thuộc Sở kế hoạch đầu tƣ có chức năng quảng bá, xúc tiến, tƣ
vấn, cung ứng dịch vụ liên quan đến đầu tƣ, hƣớng dẫn, hỗ trợ hình thành và triển
khai dự án, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đầu tƣ. Ban quản lý KCN, KKT trực
thuộc UBND tỉnh thực hiện quản lý tập trung, thống nhất hoạt động đầu tƣ, xây
dựng tại KCN, KKT. Ban quản lý thực hiện đăng ký đầu tƣ, thẩm tra, cấp, điều
chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tƣ đối với những dự án triển khai tại KCN,
KKT, đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai
và thực hiện dự án ở KCN, KKT. Tuy nhiên, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ về thủ tục
hành chính đƣợc giải quyết ở mức độ khác nhau tùy từng địa phƣơng (Quảng Nam,
Đà Nẵng thành lập bộ phận đặc thù hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính liên
quan). Ngoài ra, các tỉnh đều có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đăng ký
nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng thƣơng hiệu, tham gia hội chợ, triển lãm trong, ngoài
nƣớc, xúc tiến thƣơng mại và thị trƣờng. Tuy vậy, thủ tục hành chính vẫn còn khá
xa so với yêu cầu của nền hành chính phục vụ, nhất là nền hành chính hỗ trợ cho sự
vận hành thuận lợi của thị trƣờng [14].
- Đối với hệ thống luật pháp chính sách liên quan đến thu hút đầu tư nói
chung và FDI nói riêng: mặc dù vấn đề này không ngừng cải thiện trong suốt hơn
25 năm qua, nhƣng trên thực tế, các văn bản pháp luật hiện hành về hoạt động
ĐTNN chƣa thực sự đồng bộ, rõ ràng, các văn bản pháp luật còn quá nhiều chồng
chéo, tạo ra những cách hiểu và vận dụng khác nhau trong quá trình thực hiện ở các
Bộ, Ngành, đặc biệt ở các địa phƣơng. Bên cạnh đó, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ
thƣờng xuyên đƣợc sửa đổi, bổ sung nhƣng quá dàn trải, chƣa tập trung đúng mức,
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links