no_mercy9080

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Nghiên cứu một số đặc điểm khuyết tật trên thân cây Sa Mộc(Cunning hamia lanceolata.Hook). Làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm tăng hiệu quả sử dụng rừng trồng nguyên liệu tại Bắc Hà-Lào Cai





 Với rừng trồng trong khu vực được trồng theo nhiều giai đoạn khác nhau. Nên ta chia thành sáu cấp tuổi để gộp các ô tiêu chuẩn lại.

 Cấp tuổi I từ tuổi 01 –05 tuổi.

Cấp tuổi II từ tuổi 06 –09 tuổi.

Cấp tuổi III từ tuổi 10 –15 tuổi.

Cấp tuổi IV từ tuổi 16 –20 tuổi.

Cấp tuổi V từ tuổi 21 –25 tuổi.

Cấp tuổi VI từ tuổi 26 –30 tuổi.

Gộp các ô tiêu chuẩn lại với nhau ta tính khuyết tật theo trung bình và theo bảng tính sau:

Mục tiêu của bảng này để thấy được ở độ cao nào và với cấp tuổi nào thì số lượng khuyết tật sẽ la nhiều nhất dựa vào chỉ số trung bình được trình bày theo bảng.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ước nhiều mùn, hơi chua( Ph4,5-6,5) hình thành từ các loại đá me Grảit, phiến thạch, điệp thạch, không sống được nơi đất kiềm hay mặn.
Sâu bệnh hại chủ yếu: bệnh khô lá do nấm Glomerella cingulata hay Pseu do moná cunninghamiac. Sâu hai vạch Smanofus bufa ciatus đục thân và sâuPolychrosis cunningha miacola đục nõn.
Sa Mộc có hệ rễ nông. Rễ cái kém phát triển, rễ con tập trung ở tầng đất mặt 10-60cm. Đường kính bộ rễ ở các tuổi thường lớn hơn đường kính tán lá. Có thể trồng thuần loại ở căc tỉnh biên giới phía bắc. Trồng bằng cây con một tuổi rễ trần, hom, cành hay thân cụt.
Với độ cao tối đa có thể đạt được là 30cm cùng với đường kính lên tới 200cm. Sa Mộc là cây gỗ lớn. Gỗ SaMộc màu vàng nhạt, thơm, mềm, nhẹ(d=0,39) thớ thẳng dễ làm khó bị mối mọt chịu đựng được ở dưới đất ẩm. Có thể dùng gỗ Sa Mộc để xây dựng nhà cửa, làm cột điện dùng làm ván thanh để ốp trang trí nội thất.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Bắc Hà.
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên.
Bắc Hà là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai nằm ở phía Đông –Bắc của tỉnh cách thị xã Lào Cai khoảng 60km theo đường tỉnh lộ 63 Bắc Ngân –Bắc Hà-SiMi cai.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Bắc Hà là 68.678ha gồm 20 xã và một thị trấn đó là: Lùng Cái, Lùng phình, Tả Văn Chủ, Hoàng Thu Phố, Bản Phố, Lỗu Thí Ngài, Thải Giàng Phố, Bản Già, Tả Cư Tỷ, Cốc Lỗu, Na hới, Nậm Mòn, Nậm Đét Nậm Khánh, Bản Liền, Nậm Lúc, Bản Cái, Tả Chải, Bảo Nhai, Thị trấn Bắc Hà.
Bắc Hà là địa bàn cư trú của 14 dân tộc anh em đó là. Mông, Dao,Dáy, Kinh, Thái Tày Trong đó chủ yếu là dân tộc Mông – Dao, chiếm gần 80% Với truyền thống văn hoá đầy bản sắc của các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Lào Cai.
Tổng dân số huyện Bắc Hà là 47.345 người mật độ dân số toàn huyện là 69 người trên 1km2.
Bắc Hà có tiềm năng đất đai lớn, khí hậu mát mẻ với nhiều khu du lịch sinh thái lý tưởng cây trồng rất đa dạng song nhìn chung nền kinh tế của Bắc Hà còn khó khăn. Trong 21 xã, thị trấn, thì có tới 18 xã đặc biệt khó khăn. Kinh tế của Bắc Hà đang ở điểm xuất phát thấp cuộc sống của người dân còn gặp khó khăn, trình độ dân trí còn thấp.
Những năm gần đây Bắc Hà nói riêng, các huyện miền núi trong tỉnh Lào Cai nói chung được Đảng, nhà nước ưu tiên đầu tư nhiều dự an, nhiều chương trình, nhằm nâng cao dân trí và giảm đói cùng kiệt ở đây. Các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đường, trường, trạm đã dần dần được nâng cấp, đời sống vật chất và tinh thần của người dân đã từng bước được cải thiện.
1.2.2. Vị trí địa lý.
Huyện Bắc Hà nằm trong khoảng từ 22019’ đến 20024’ vĩ độ bắc, 10409’ đến 104028’ kinh đông.
+ Phía bắc giáp huyện Simicai tỉnh Lào Cai
+PHía đông giáp huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang.
+ Phía tây giáp huyện Mường Khương tỉnh Lào Cai
+Phía nam giáp huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
1.2.3. Địa hình.
Huyện Bắc Hà nằm trên cao nguyên núi đã vôi, hiện tượng Krát thường xảy ra tạo thành các khe Suối ngầm và các hố sâu, đồng thời trong lưu vực gần đầu sông chảy là huyện vùng núi cao của tỉnh Lào Cai, núi rừng trung điệp chỗ thấp nhất là 116m, cao nhất là 1800m (so với mặt nước biển). Địa hình phức tạp, độ dốc lớn chia cắt mạnh gây nhiều khó khăn cho việc đi lại, sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Độ dốc trung bình từ 240-280 trở lên. Địa thế này có dạng hình chóp có đỉnh là khu Lùng Phình, các hướng dốc dần ra sông Chảy theo hướng Bắc Nam. Tình trạng thiếu nước rất phổ biến, đặc biệt trong những tháng mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
1.2.4. Các nguồn tài nguyên.
+ Tài nguyên đất có 5 loại đất chính sau.
* Đất vàng đỏ trên đá biến chất: 2197,70 ha chiếm 3,2% tổng diện tích đất tự nhiên. Được phân bố ở các xã, Bản cái, Cốc lầu,Na Hối, Tà Chải, Bản Phố. Loại đất này có hàm lượng mùn tổng số từ cùng kiệt đến trung bình (1,3-2,16%)Ph=4,6-5,7. Đất chua cùng kiệt dinh dưỡng
* Đất phù sa hệ thống sông Chảy: 1167,53ha chiếm 1,7 % tổng diện tích đất tự nhiên được phân bố chủ yếu ở các xã ven sông Chảy, như: Bản cái, Cốc Lỗu, Bảo Nhai, Nậm Mòn, Cốc ly, Hoàng Thu Phố. Loại đất này có hàm lượng mùn trung bình khá bằng 2,5-30%, Ph=5,1-6,3. Đất thừa chua đến ít chua, hàm lượng các chất dinh dưỡng trung bình.
* Đất xám trên đá biến chất:51508.50ha, chiếm 75% tổng diện tích đất tự nhiên. Được phân bố ở tất cả các xã trong huyện. Hàm lượng mùn tổng số chỉ đạt 0,68-1,67%, Ph=4,5-6,3. Đây là loại đất xấu cùng kiệt dinh dưỡng nhưng có diện tích lớn nhất ở Bắc Hà.
* Đất đèn (đất mùn phát triển trên đá Mác Ma): 961,49ha chiếm 1,4% tổng diện tích đất tự nhiên. Được phân bố ở các xã Côcly, Na Hối, Tà Chai, Hoàng Thu Phố. Hàm lượng mùn tổng số lượng đạt 3,5-5,6 %, Ph=6,1-7,6,. Đây là loại đất rất sốt, nhưng diện tích lại ít nhất ở Bác Hà
* Đất dốc trụ 12842,78ha chiếm 18,7% tổng diện tích đất tự nhiên. Được phân bố ở tất cả các xã trong huyện,hàm lượng mùn tổng số đạt 5,3-8,6%, Ph=4,1-5,6. Đất rất giàu mùn, nhưng rất chua và rất cùng kiệt dinh dưỡng, dễ tiêu, quá trình chuyển hoá yếm khí xảy ra mạnh. Trong đất có chứa nhiều độc tố như H2S, CH4,Fe++. Gây độc cho cây.
Tóm lại: Đất đai của Bắc Hà nhiều loại khác nhau, chủ yếu là đất xám phát triển trên đã biến chất. Đất chua cùng kiệt các dinh dưỡng dễ tiêu. Địa hình phân chia rất mạnh dẫn đến đất bị xói mòn rửa trôi mạnh.
+ Khí hậu thuỷ văn.
Bắc Hà có thể chia thành 2 tiêu vùng khí hậu.
- Vùng thấp có độ cao từ 116-600m, gồm 7 xã ven sông Chảy mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới.
- Vùng cao (có độ cao trên 600m) gồm 14 xã còn lại mang đặc điểm khí hậu á nhiệt đới. Khí hậu vùng này mát mẻ vào mùa hè, lạnh và khô về mùa đông, thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, khu nghỉ mát điều dưỡng.
* Nhiệt đới trung bình 18,70c nhiệt độ cao nhất 340c thấp nhất 30c cá biệt có những năm xuống dưới âm 10c
* Lượng mưa trung bình ở Bắc Hà từ 1650-1850 mm độ ẩm không khí trung bình 75-80% cao nhất 90% . Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm 80% tổng lượng mưa từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm 20% vào mùa khô có thời kỳ cả tháng không có mưa trời ít nắng có sương mùa.
* Gió có 2 hướng chính: Gió Tây Nam từ tháng 11 đến tháng 3 tốc độ trung bình 4-6m/s; gió Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10, tốc độ trung bình khoảng 3m/s. Khí hậu Bắc Hà cần chú ý đó là: băng giá, sương muối vào tháng11 lốc, gió xoáy vào các tháng 3-4. Những hiện tượng bất thường về khí hậu trên gây ảnh hưởng rất sấu cho sản suất nông lâm nghiệp, nhất là vào thời kỳ gieo trồng và thu hoạch.
* Thuỷ văn: Bắc Hà có sông Chảy là sông chính chạy qua 2 mặt phía Tây Nam của huyện, dài khoảng 70km. Ngoài sông Chảy cọn có 5 hệ thống khe suối nhỏ đó là Ngòi Đô, Thèn Phùng, Nậm Phàng, Nậm Lúc, Hoá Chu Phùng các suối đều đổ ra sông Chảy, nhưng do địa hình phân cắt mạnh tạo lên những lỗ đùn nước, khe lạch nhỏ (mỏ nước). Song nguồn nước ở Bắc Hà rất khan hiếm, đặc biệt vào mùa kho các khe suối khô cạn, lượng nước sông Chảy không thể đáp ứng được cho nhu cầu tưới và sinh hoạt của nhân dân trong vùng ven sông này
+ Tài nguyên rừng.
Tổng diện tích đất có rừng của Bắc Hà là:18704,00ha, chiếm 27,34% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó rừng tự nhiên là: 14165,00ha, rừng trồng là:4536,1ha, tiềm năng đất trống chuyển sang trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh còn rất lớn 34457,27ha, độ che phủ đạt trên 30%
+ Đánh giá chung.
a) Thế mạnh
Bắc Hà có tài nguyên đất đai lớn, tài nguyên rừng phong phú, khí hậu mát mẻ, cây trồng đả dạng, có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái. Đây là cơ sở chính để khai thác tiềm năng kinh tế của huyện theo hướng nông lâm kết hợp và cây dược liệu để tạo ra hàng hoá nông lâm sản phẩm phục vụ cho công nghiệp chế biến phát triển.
b) Hạn chế.
Cơ sở hạ tằng còn yếu kém, đường giao thông đến các bản làng rất kém thậm chí có những xã còn chưa có. Sản xuất còn manh mún, chưa quy hoạch vùng thâm canh để tạo sản phẩm hàng hoá.
Quỹ đất rất nhiều nhưng chưa sử dụng và sản xuất nông nghiệp còn it, phân tán. hơn nữa do địa hình bị chia cắt đi lại của nhân dân và lưu thông hàng hoá còn gặp nhiều khó khăn. Lao động dưa thừa gây sức ép lớn về việc làm và các vấn đề xã hội .
Đất chua cùng kiệt dinh dưỡng, đất bị xói mòn rửa trôi mạnh đặc biệt là khó điều tiết nước, cây trồng thường xuyên bị khô hạn ngay cả nước sinh hoạt vào mùa hanh còn thiếu trầm trọng.
2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Bắc Hà.
2.1. Thực trạng phát triển kinh tế.
Năm 2002 nên kinh tế của Bắc Hà có nhiều thay đổi do đã xác định được đúng hướng và thực hiện tốt nghị quyết của Đảng Bộ huyện khoá VII nhiệm kỳ 2001/2005 đó là “ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá đẩy mạnh tốc độ xoá đói giảm cùng kiệt ổn định đời sống của nhân dân làm cơ sở vững chắc để phát triển nên kinh tế toàn diện”.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm2002, GDP đạt trên 7,2% trong đó ngành nông nghiệp tăng 5,62% ngành công nghiệp xây dựng tăng 10,20%, dịch vụ tăng 16,55%. Thu nhập bình quân GDP/người/năm đạt 2,1triệu đồng tăng 16,7% so với năm 2000.
Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 16097 tấn tăng 10,7% so với năm 2000, bình quân lương thực đạt là 340kg/người/năm. Tăng 22,5% so với năm 1998.
Tỷ trọng giữa các ngành của huyện Bắc Hà đơn vị tính %.
...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt của gà F1 lai Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D Nghiên cứu quy trình sản xuất cao đặc hai loài diệp hạ châu quy mô pilot Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Nghiên cứu đặc tính của chitinase tự nhiên và biểu hiện chitinase tái tổ hợp từ chủng nấm Lecanicillium lecanii Y dược 0
D Nghiên cứu đặc điểm của hệ thống gạt mưa rửa kính,thiết lập các bài tập thực hành và thí nghiệm trên mô hình hệ thống gạt mưa rửa kính Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của bò sữa chậm sinh và ứng dụng hormone để khắc phục Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đặc tính quang của bộ tách kênh ghép tín hiệu sử dụng ống dẫn sóng silicon Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Của Quá Trình Khoáng Hóa Một Số Hợp Chất Hữu Cơ Họ Azo Trong Nước Thải Dệt Nhuộm Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top