Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đến ngày nay việc ứng dụng của Y học cổ truyền vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong giữ gìn sức khoẻ của con người. Sử dụng dược liệu làm thuốc và kinh nghiệm
thực tiễn của các đồng bào dân tộc đã phản ánh đặc điểm của văn hoá Việt Nam.
Mặc dù công nghệ tổng hợp hóa dược đã phát triển mạnh mẽ, nhưng không vì
thế mà Dược liệu mất đi chỗ đứng của mình, nó không chỉ trực tiếp được chiết xuất
tạo thành thuốc mà nó còn gián tiếp cung cấp những tiền chất cho công nghệ bán
tổng hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới, vì vậy việc tìm kiếm và tinh chế
các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế được rất
nhiều các nhà khoa học quan tâm.
Diosgenin là một trong những chất như vậy. Khoảng 50 – 60% dẫn chất
steroid dùng làm thuốc trên toàn cầu được sản xuất từ diosgenin. Tuy chất này có
mặt trong nhiều họ thực vật, song “chỉ có họ Dioscoreaceae (chi Dioscorea L.) thì
mới có giá trị thực tế” trong việc khai thác chiết xuất diosgenin [4]. Hằng năm, ước
tính ngành Dược cần 10.000 tấn thân rễ Dioscorea để sản xuất diosgenin [24], [12].
Nhu cầu về lượng thân rễ Dioscorea để sản xuất diosgenin ngày càng lớn,
trong khi nguồn nguyên liệu cung cấp ngày càng giảm do sự khai thác quá mức
[18], [24], [26]. Điều này đòi hỏi cần tìm thêm những nguồn nguyên liệu khác cung
cấp diosgenin.
Vì vậy, chúng tui thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành
phần hóa học của cây Nần trắng – Dioscorea chingii Prain & Burkill, họ Củ nâu
– Dioscoreaceae” với mục tiêu:
- Góp phần xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu Nần trắng.
- Góp phần khảo sát nguồn nguyên liệu cung cấp diosgenin.
Để phục vụ mục tiêu trên đề tài bao gồm các nội dung nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của mẫu Nần trắng.
- Định tính sơ bộ các nhóm chất trong mẫu Nần trắng.
- Chiết xuất, phân lập và định lượng diosgenin trong mẫu Nần trắng.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Chi Dioscorea L.
1.1.1. Vị trí của chi Dioscorea L. trong hệ thống phân loại thực vật của
Takhtajan 1987[2]
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Bộ Củ nâu (Dioscoreales)
Họ Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi Dioscorea L.
1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Dioscorea L.
Thực vật chí Trung Quốc [28] mô tả:
Cây thảo có thân quấn. Thân rễ hay rễ củ, đa dạng về màu sắc, hình dạng,
thành phần hóa học và khả năng cắm sâu dưới mặt đất. Có hành con ở nách lá hoặc
không có hành con. Lá có cuống, mọc so le hay mọc đối, đơn hay kép chân vịt, có 3
– 9 gân chính. Hoa đơn tính (cây khác gốc, hiếm khi lưỡng tính), sắp xếp theo hình
xoắn ốc ở nách lá, cụm hoa bông thon dài hay chùm, hay theo cụm hoa xim, thường
kết hợp đồng thời nhiều kiểu, đôi lúc tập hợp lại thành chùm kép ở ngọn hay nách lá
bằng cách giảm bớt những lá mọc đối diện. Hoa đực: nhị 6 hay 3 có khi lép hay
không có. Hoa cái mọc thành cụm bông dài 3,5 – 10cm, hoa thưa, bộ nhụy gồm 3 lá
noãn, bầu dưới 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang 3 cánh, mở từ đỉnh khi chín. Hạt
nhỏ thường có cánh chạy dọc quả.
Từ điển thực vật thông dụng [16] mô tả:
Cây có củ hay thân rễ, thuộc dạng thảo, mọc leo, có khi mọc đứng hay tỏa ra.
Lá thường mọc so le, hay mọc đối, thường là lá đơn, có hình dạng thay đổi, dạng
tim hay có góc.
Cụm hoa thành chùm hay bông ở nách lá. Hoa nhỏ màu lục, trắng trắng hay
vàng vàng, đều, đơn tính, hoa đực hình chuông, hình bánh xe hay hình ống, hoa cái
có bao hoa tồn tại. Quả nang, có 3 cạnh, 3 cánh, hạt có cánh nhiều hay ít. Một số
loài tạo ra hành con.
Thực vật chí Đông Dương [30] mô tả:
Cây cỏ lâu năm hay hàng năm. Bộ phận dưới mặt đất giàu chất dự trữ (tinh
bột). Thân leo, có những loài thì thân quấn sang phải, số khác thì quấn sang trái. Lá
nguyên, một số ít trường hợp là lá kép, lá mọc xen kẽ hay mọc đối. Kiểu hoa: đa
phần là hoa đơn tính, hiếm khi gặp kiểu hoa khác. Hoa thường không có cuống hoặc
có cuống rất ngắn, mọc thành chùm hay bông rủ xuống. Lá đài và cánh hoa giống
nhau, lá đài 3, cánh hoa 3. Hoa đực : nhị 6 hay 3 có khi lép hay không có và nhị rất
ngắn. Hoa cái giữa các loài trong chi không khác nhau lắm, các đặc điểm không
phong phú như hoa đực. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn, noãn ngược, đầu nhụy 6 tạo
thành 3 cặp. Quả nang chẻ ô có 3 cánh. Quả mở bằng cách nứt dọc theo mép của
cánh với trục quả. Hạt 6, có cánh ở tất cả các loài.
1.1.3. Phân bố
Chi Dioscorea L. có khoảng 600 loài, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và ôn đới
châu Á, Australia, châu Mỹ. Ở Việt Nam có hơn 40 loài [16], [8], [28]. Ở châu Á có
khoảng 140 loài [30].
1.1.4. Ứng dụng của chi Dioscorea L.
1.1.4.1. Ứng dụng trong đời sống
Do thân rễ chứa nhiều chất dinh dưỡng nên một số loài Dioscorea được sử
dụng làm lương thực, chế biến thức ăn, đặc biệt khi thiếu đói, giáp hạt như: khoai
mỡ (D. alata), củ từ (D. esculenta), khoai rạng (D. glabra), củ mài (D. persimilis)…
[2], [16] [8].
Thân rễ chứa tanin, dùng để nhuộm lưới và quần áo như: Củ nâu (D.
cirrhosa), từ ngược mùa (D. intempestiva) …[15],[8].
Thân rễ một số loài có độc, dùng để diệt chấy rận, duốc cá, tẩm mũi tên
như: củ mài gừng (D. zingiberensis), từ poilane (D. poilanei), từ tam giác (D.
deltoidea), củ nần (D. hispida)… [15],[8]
1.1.4.2. Ứng dụng trong y học
Một số loài dùng để chiết xuất diosgenin từ thân rễ. Ngoài ra, nhiều loài
trong chi Dioscorea được sử dụng làm thuốc. Dưới đây là một số tác dụng của các
loài Dioscorea:
Bổ dưỡng, nhất là khi cơ thể suy nhược, thận suy: D. alata, D. esculenta, D.
glabra, D. persimilis… [2],[16] .
Chỉ huyết, tiêu ứ huyết: D. bulbifera, D. cirrhosa, D. esculenta… [16], [2],
[8].
Mạnh gân xương, trị phong thấp, đau lưng, mỏi gối: D. hispida, D.
pentaphylla, D. collettii… [16], [2], [8].
Trị sưng tấy, vết thương phần mềm: D. esculenta, D. chingii, D. subcalva,
D. pentaphylla, D. hispida … [16] [2], [8].
Giải độc: D. esculenta [16], [2], [8].
Các loài Dioscorea có chứa phytoestrogens, các chất này có nhiều tác dụng
kháng độc tố như làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể và tăng cường sức khỏe
toàn diện nhất là ở phụ nữ. Gần đây, thân rễ Dioscorea được xác định có tác dụng
điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, kháng viêm, chống loãng xương. Thêm nữa, tác
dụng chống oxy hóa của dioscorin, một protein dự trữ trong thân rễ Dioscorea cũng
được nghiên cứu rộng rãi. Các nhà khoa học đã chứng minh được rằng sử dụng thân
rễ Dioscorea có thể cải thiện một số bất thường về chuyển hóa, bao gồm tăng
đường huyết, bất thường chức năng ruột và chuyển hóa lipid (Jeon và cộng sự,
2006) [25].
1.2. Diosgenin
1.2.1. Các loài Dioscorea dùng làm nguồn nguyên liệu chiết xuất diosgenin
Trong thực tế, để tổng hợp các hormon steroid, người ta dùng chủ yếu
diosgenin vì khoảng 90% các dẫn chất steroid dùng làm thuốc được sản xuất đều đi
từ nguyên liệu là diosgenin. Mặc dù diosgenin có gặp trong họ Liliaceae (chi
Trillium), họ Zygophyllaceae (chi Tribulus), họ Solanaceae (chi Solanum), họ
Leguminosaceae (chi Trigoella), họ Zingiberaceae (chi Costus), họ Taccaceae (chi
Tacca) nhưng chỉ có họ Dioscoreaceae mới có giá trị thực tế [4].
Theo số liệu của Barua và cộng sự năm 1954, 1956 có trên 50 loài Dioscorea
chứa diosgenin [25]. Những loài Dioscorea như D. deltoidea Wall, D. composita
Hemsl, D. floribunda Mart.et Gal chứa hàm lượng saponin steroid đáng kể thường
có thân quấn ngược chiều kim đồng hồ [4]. Phần lớn diosgenin được sản xuất trên
thế giới xuất xứ từ các loài Trung Mỹ, chủ yếu là D. floribunda và D. composita, cả
hai loài đều mọc hoang ở bản địa [25]. Trong thân rễ của D. floribunda và D.
composita thành phần diosgenin và yamogenin chiếm gần 90% glycosid toàn phần,
cả hai đều là những tiền chất steroid có giá trị, D.deltoidea chứa diosgenin ở trạng
thái tinh khiết nhất, nên có giá cao trên thị trường steroid [20]. Tuy nhiên đáng buồn
là các công ty đã khai thác một lượng lớn thân rễ loài này từ các khu rừng, bất chấp
những quy định nghiêm ngặt về khai thác, những vùng ở Kashmir và Himachal
Prades bị khai thác cạn kiệt hoàn toàn. Nghiêm trọng hơn là ở những nơi D.
deltoidea còn sót lại, thành phần diosgenin giảm mạnh so với trước [18]. Ngày nay,
đa phần thuốc tránh thai đường uống ở phương Tây được tổng hợp toàn phần, song
ở Ấn Độ và Trung Quốc thuốc tránh thai đường uống và một số thuốc có khung
steroid khác lại được bán tổng hợp từ diosgenin, một chất được chiết xuất từ các
loài Dioscorea.
D. nipponica và D. zingigerensis chứa diosgenin và được trồng nhiều ở Trung
Quốc, nước sản xuất diosgenin nhiều nhất hiện nay [18].
Bảng 1.1. là bảng tóm tắt các loài Dioscorea quan trọng được sử dụng để sản
xuất diosgenin trong công nghiệp trên thế giới [26].
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đến ngày nay việc ứng dụng của Y học cổ truyền vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong giữ gìn sức khoẻ của con người. Sử dụng dược liệu làm thuốc và kinh nghiệm
thực tiễn của các đồng bào dân tộc đã phản ánh đặc điểm của văn hoá Việt Nam.
Mặc dù công nghệ tổng hợp hóa dược đã phát triển mạnh mẽ, nhưng không vì
thế mà Dược liệu mất đi chỗ đứng của mình, nó không chỉ trực tiếp được chiết xuất
tạo thành thuốc mà nó còn gián tiếp cung cấp những tiền chất cho công nghệ bán
tổng hợp nhằm tìm kiếm những dược phẩm mới, vì vậy việc tìm kiếm và tinh chế
các hoạt chất tự nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là một xu thế được rất
nhiều các nhà khoa học quan tâm.
Diosgenin là một trong những chất như vậy. Khoảng 50 – 60% dẫn chất
steroid dùng làm thuốc trên toàn cầu được sản xuất từ diosgenin. Tuy chất này có
mặt trong nhiều họ thực vật, song “chỉ có họ Dioscoreaceae (chi Dioscorea L.) thì
mới có giá trị thực tế” trong việc khai thác chiết xuất diosgenin [4]. Hằng năm, ước
tính ngành Dược cần 10.000 tấn thân rễ Dioscorea để sản xuất diosgenin [24], [12].
Nhu cầu về lượng thân rễ Dioscorea để sản xuất diosgenin ngày càng lớn,
trong khi nguồn nguyên liệu cung cấp ngày càng giảm do sự khai thác quá mức
[18], [24], [26]. Điều này đòi hỏi cần tìm thêm những nguồn nguyên liệu khác cung
cấp diosgenin.
Vì vậy, chúng tui thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành
phần hóa học của cây Nần trắng – Dioscorea chingii Prain & Burkill, họ Củ nâu
– Dioscoreaceae” với mục tiêu:
- Góp phần xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu Nần trắng.
- Góp phần khảo sát nguồn nguyên liệu cung cấp diosgenin.
Để phục vụ mục tiêu trên đề tài bao gồm các nội dung nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của mẫu Nần trắng.
- Định tính sơ bộ các nhóm chất trong mẫu Nần trắng.
- Chiết xuất, phân lập và định lượng diosgenin trong mẫu Nần trắng.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Chi Dioscorea L.
1.1.1. Vị trí của chi Dioscorea L. trong hệ thống phân loại thực vật của
Takhtajan 1987[2]
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
Lớp Hành (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Bộ Củ nâu (Dioscoreales)
Họ Củ nâu (Dioscoreaceae)
Chi Dioscorea L.
1.1.2. Đặc điểm thực vật chi Dioscorea L.
Thực vật chí Trung Quốc [28] mô tả:
Cây thảo có thân quấn. Thân rễ hay rễ củ, đa dạng về màu sắc, hình dạng,
thành phần hóa học và khả năng cắm sâu dưới mặt đất. Có hành con ở nách lá hoặc
không có hành con. Lá có cuống, mọc so le hay mọc đối, đơn hay kép chân vịt, có 3
– 9 gân chính. Hoa đơn tính (cây khác gốc, hiếm khi lưỡng tính), sắp xếp theo hình
xoắn ốc ở nách lá, cụm hoa bông thon dài hay chùm, hay theo cụm hoa xim, thường
kết hợp đồng thời nhiều kiểu, đôi lúc tập hợp lại thành chùm kép ở ngọn hay nách lá
bằng cách giảm bớt những lá mọc đối diện. Hoa đực: nhị 6 hay 3 có khi lép hay
không có. Hoa cái mọc thành cụm bông dài 3,5 – 10cm, hoa thưa, bộ nhụy gồm 3 lá
noãn, bầu dưới 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn. Quả nang 3 cánh, mở từ đỉnh khi chín. Hạt
nhỏ thường có cánh chạy dọc quả.
Từ điển thực vật thông dụng [16] mô tả:
Cây có củ hay thân rễ, thuộc dạng thảo, mọc leo, có khi mọc đứng hay tỏa ra.
Lá thường mọc so le, hay mọc đối, thường là lá đơn, có hình dạng thay đổi, dạng
tim hay có góc.
Cụm hoa thành chùm hay bông ở nách lá. Hoa nhỏ màu lục, trắng trắng hay
vàng vàng, đều, đơn tính, hoa đực hình chuông, hình bánh xe hay hình ống, hoa cái
có bao hoa tồn tại. Quả nang, có 3 cạnh, 3 cánh, hạt có cánh nhiều hay ít. Một số
loài tạo ra hành con.
Thực vật chí Đông Dương [30] mô tả:
Cây cỏ lâu năm hay hàng năm. Bộ phận dưới mặt đất giàu chất dự trữ (tinh
bột). Thân leo, có những loài thì thân quấn sang phải, số khác thì quấn sang trái. Lá
nguyên, một số ít trường hợp là lá kép, lá mọc xen kẽ hay mọc đối. Kiểu hoa: đa
phần là hoa đơn tính, hiếm khi gặp kiểu hoa khác. Hoa thường không có cuống hoặc
có cuống rất ngắn, mọc thành chùm hay bông rủ xuống. Lá đài và cánh hoa giống
nhau, lá đài 3, cánh hoa 3. Hoa đực : nhị 6 hay 3 có khi lép hay không có và nhị rất
ngắn. Hoa cái giữa các loài trong chi không khác nhau lắm, các đặc điểm không
phong phú như hoa đực. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 2 noãn, noãn ngược, đầu nhụy 6 tạo
thành 3 cặp. Quả nang chẻ ô có 3 cánh. Quả mở bằng cách nứt dọc theo mép của
cánh với trục quả. Hạt 6, có cánh ở tất cả các loài.
1.1.3. Phân bố
Chi Dioscorea L. có khoảng 600 loài, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới và ôn đới
châu Á, Australia, châu Mỹ. Ở Việt Nam có hơn 40 loài [16], [8], [28]. Ở châu Á có
khoảng 140 loài [30].
1.1.4. Ứng dụng của chi Dioscorea L.
1.1.4.1. Ứng dụng trong đời sống
Do thân rễ chứa nhiều chất dinh dưỡng nên một số loài Dioscorea được sử
dụng làm lương thực, chế biến thức ăn, đặc biệt khi thiếu đói, giáp hạt như: khoai
mỡ (D. alata), củ từ (D. esculenta), khoai rạng (D. glabra), củ mài (D. persimilis)…
[2], [16] [8].
Thân rễ chứa tanin, dùng để nhuộm lưới và quần áo như: Củ nâu (D.
cirrhosa), từ ngược mùa (D. intempestiva) …[15],[8].
Thân rễ một số loài có độc, dùng để diệt chấy rận, duốc cá, tẩm mũi tên
như: củ mài gừng (D. zingiberensis), từ poilane (D. poilanei), từ tam giác (D.
deltoidea), củ nần (D. hispida)… [15],[8]
1.1.4.2. Ứng dụng trong y học
Một số loài dùng để chiết xuất diosgenin từ thân rễ. Ngoài ra, nhiều loài
trong chi Dioscorea được sử dụng làm thuốc. Dưới đây là một số tác dụng của các
loài Dioscorea:
Bổ dưỡng, nhất là khi cơ thể suy nhược, thận suy: D. alata, D. esculenta, D.
glabra, D. persimilis… [2],[16] .
Chỉ huyết, tiêu ứ huyết: D. bulbifera, D. cirrhosa, D. esculenta… [16], [2],
[8].
Mạnh gân xương, trị phong thấp, đau lưng, mỏi gối: D. hispida, D.
pentaphylla, D. collettii… [16], [2], [8].
Trị sưng tấy, vết thương phần mềm: D. esculenta, D. chingii, D. subcalva,
D. pentaphylla, D. hispida … [16] [2], [8].
Giải độc: D. esculenta [16], [2], [8].
Các loài Dioscorea có chứa phytoestrogens, các chất này có nhiều tác dụng
kháng độc tố như làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể và tăng cường sức khỏe
toàn diện nhất là ở phụ nữ. Gần đây, thân rễ Dioscorea được xác định có tác dụng
điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, kháng viêm, chống loãng xương. Thêm nữa, tác
dụng chống oxy hóa của dioscorin, một protein dự trữ trong thân rễ Dioscorea cũng
được nghiên cứu rộng rãi. Các nhà khoa học đã chứng minh được rằng sử dụng thân
rễ Dioscorea có thể cải thiện một số bất thường về chuyển hóa, bao gồm tăng
đường huyết, bất thường chức năng ruột và chuyển hóa lipid (Jeon và cộng sự,
2006) [25].
1.2. Diosgenin
1.2.1. Các loài Dioscorea dùng làm nguồn nguyên liệu chiết xuất diosgenin
Trong thực tế, để tổng hợp các hormon steroid, người ta dùng chủ yếu
diosgenin vì khoảng 90% các dẫn chất steroid dùng làm thuốc được sản xuất đều đi
từ nguyên liệu là diosgenin. Mặc dù diosgenin có gặp trong họ Liliaceae (chi
Trillium), họ Zygophyllaceae (chi Tribulus), họ Solanaceae (chi Solanum), họ
Leguminosaceae (chi Trigoella), họ Zingiberaceae (chi Costus), họ Taccaceae (chi
Tacca) nhưng chỉ có họ Dioscoreaceae mới có giá trị thực tế [4].
Theo số liệu của Barua và cộng sự năm 1954, 1956 có trên 50 loài Dioscorea
chứa diosgenin [25]. Những loài Dioscorea như D. deltoidea Wall, D. composita
Hemsl, D. floribunda Mart.et Gal chứa hàm lượng saponin steroid đáng kể thường
có thân quấn ngược chiều kim đồng hồ [4]. Phần lớn diosgenin được sản xuất trên
thế giới xuất xứ từ các loài Trung Mỹ, chủ yếu là D. floribunda và D. composita, cả
hai loài đều mọc hoang ở bản địa [25]. Trong thân rễ của D. floribunda và D.
composita thành phần diosgenin và yamogenin chiếm gần 90% glycosid toàn phần,
cả hai đều là những tiền chất steroid có giá trị, D.deltoidea chứa diosgenin ở trạng
thái tinh khiết nhất, nên có giá cao trên thị trường steroid [20]. Tuy nhiên đáng buồn
là các công ty đã khai thác một lượng lớn thân rễ loài này từ các khu rừng, bất chấp
những quy định nghiêm ngặt về khai thác, những vùng ở Kashmir và Himachal
Prades bị khai thác cạn kiệt hoàn toàn. Nghiêm trọng hơn là ở những nơi D.
deltoidea còn sót lại, thành phần diosgenin giảm mạnh so với trước [18]. Ngày nay,
đa phần thuốc tránh thai đường uống ở phương Tây được tổng hợp toàn phần, song
ở Ấn Độ và Trung Quốc thuốc tránh thai đường uống và một số thuốc có khung
steroid khác lại được bán tổng hợp từ diosgenin, một chất được chiết xuất từ các
loài Dioscorea.
D. nipponica và D. zingigerensis chứa diosgenin và được trồng nhiều ở Trung
Quốc, nước sản xuất diosgenin nhiều nhất hiện nay [18].
Bảng 1.1. là bảng tóm tắt các loài Dioscorea quan trọng được sử dụng để sản
xuất diosgenin trong công nghiệp trên thế giới [26].
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links