Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Tỳ giải, với tên thường gọi là Khúc khắc,mọc phổ biến ở nhiều tỉnh
miền Bắc và miền Trung nước ta, trong đó có tỉnh Hà Tĩnh[10].Thân rễ của
cây được dùng nhiều trong dân gian chữa các bệnh thấp khớp, đau nhức
xương, lợi tiểu, nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ về thực vật cũng như
hóa học.Vì vậy, việc nghiên cứu về cây thuốc này là một việc hết sức cần
thiết để phân biệt,nhằm mục đích tránh nhầm lẫn vàlàm sáng tỏ kinh nghiệm
sử dụng vị thuốc trong dân gian, góp phần vào việc sử dụng thuốc một cách
hợp lý, khoa học.
Hiện nay, ở Việt Nam, các nghiên cứu về các loài trong chi
Heterosmilax nói chung và Tỳ giải nói riêng còn rất hạn chế, đặc biệt phần
hóa học. Với mục đích tạo cơ sở dữ liệu về thực vật và hóa học nhằm từng
bước xây dựng các chỉ tiêu kiểm nghiệm dược liệu và định hướng cho các
nghiên cứu tiếp theo về thành phần hóa học và tác dụng sinh học, đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học câyTỳ
giải(Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Maxim) thu hái tại Hà Tĩnh”
được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu đặc điểm thực vật và xác định tên khoa học cây Tỳ giảithu hái
ở Hà Tĩnh.
- Định tính các nhóm chất chính trong thân rễ cây Tỳ giải bằng phương
pháp hóa học và sắc ký lớp mỏng.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực vật học
1.1.1. Vị trí phân loại
1.1.1.1. Vị trí chi Heterosmilax trong hệ thống phân loại.
Vị trí chi Heterosmilax trong hệ thống phân loại Takhtajan :
Ngành thực vật hạt kín (Magnoliopphyta)
Lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Bộ Khúc khắc (Smilacales)
Họ Khúc khắc (Smilacaceae)
Chi Khúc khắc (Heterosmilax Kunth.)[5], [28].
Sự phân loại họ Smilacaceae còn chưa được rõ ràng. Gagnepain (1934),
F.T. Wang và cộng sự (1978) đã xếp Smilax và Heterosmilax vào họ Liliaceae
[1]. Hutchinson (1973), và sau đó là các nhà thực vật học khác như
Dahlgren(1975), Dahlgren et al(1985), Cronquist(1981, 1988), Thorne(1983);
Takhtajan(1987), Conran(1998), Judd(1998); Juddet et al(1999) đã tách
Smilacaceae thành một họ độc lập. Tuy nhiên, phạm vi và hệ thống phân loại
dưới họ vẫn đang còn nhiều tranh cãi. Dahlgren (1975) phân loại họ
Smilacaceae thành 4 chi gồm Smilax L., Heterosmilax Kunth., Pseudosmilax
Hayata.vàRipogonum J. R. Forst. & G. Forst., trong khi Koyama (1960,
1984), Hutchinson (1973), Heywood et al. (1993), Mabberley (1997),
Takhtajan (1997) và Conran (1998) chia làm 3 chi là Smilax, Heterosmilax, và
Ripogonum [11],[12].Conran và Clifford (1985) là những người đầu tiên đề
nghị tách riêng Ripogonumthành họRipogonaceaeriêng biệt [1].Tuy nhiên đề
nghị này không được chấp nhận một cách rộng rãi[12].
3
1.1.1.2. Khóa định loại loài Heterosmilax gaudichaudiana Maxim.
Khóa phân loại loài Heterosmilax gaudichaudiana Maxim.(Heterosmilax
erythrantha Baill. Ex Gagnep; Smilax gaudichaudianaKunth.;Smilax
hongkongensis Seem.; Dị kim Gaudichaud) trong thực vật chí Việt Nam như
sau :
1A. Hoa đực có 3 nhị.
2B. Ống bao hoa dài 4-6mm, trên miệng có 3 răng rõ. Chỉ nhị dính nhau
4/5 hay toàn bộ chiều dài.
3A. Ống bao hoa hình trứng hay hình trứng – thuôn. Chỉ nhị dính nhau
toàn bộ chiều dài, cột chỉ nhị dài 2,5-3mm. Bao phấn dài 0,5-1mm. Trung đới
không kéo dài thành phần phụ………………………2. H. gaudichaudiana.[1]
1.1.2. Đặc điểm thực vật
1.1.2.1. Đặc điểm thực vật họ Smilacaceae
Dây leo hay cây bụi, trườn hay đứng thẳng [1]. Thân rễ mảnh hoặc
phình to thành dạng củ; Thân phía dưới hóa gỗ hay dạng thảo, hình trụ tròn
hay 4 cạnh, nhẵn hay có lông, có gai hay nốt sần sùi [1]. Lá mọc cách hoặc
mọc đối (Ripogonum), chất thảo, mỏng hay dai, dày; lá thay đổi[28], lá ở
dưới tiêu biến thành lá bắc [28]; lá ở trên hình dải, hình mũi giáo, hình thuôn,
hình tròn, hình trứng hay hình trứng rộng, gân chính 3-5(-9)[1], [28]; gân
mạng lưới rõ, rời nhau hay dính nhau ở gốc; cuống lá phần dưới dạng bẹ,
trên bẹ có cánh hay không, phía trên có tua cuốn dài hay tiêu giảm hoặc
không có tua cuốn (Ripogonum). Hoa đơn tính, khác gốc (Smilax và
Heterosmilax) hay lưỡng tính (Ripogonum) [1]; hoa nhỏ, tập hợp thành cụm
hoa tán đơn hay nhiều tán làm thành cụm hoa dạng chùy, dạng chùm hoặc
dạng bông [1], [28]; tán có cuống hay không; cuống cụm hoa tán hình trụ
hay dẹt; gốc lá có lá bắc hay không; đế cụm hoa phình to hay không phình
to, hình cầu hay kéo dài [1]; bao hoa 6 mảnh, rời nhau (Smilax) [1], [28], xếp
thành 2 vòng hay dính nhau thành dạng hũ (Heterosmilax), trên miệng có 3-6
răng rõ hay không rõ; nhị 3-6-9-12; chỉ nhị rời nhau (Smilax) hay dính nhau
một phần hay toàn bộ thành cột (Heterosmilax) [1]; bao phấn 1-2 ô, hướng
trong, mở theo khe dọc[1]; bầu thượng, 3 ô, mỗi ô 1-2 noãn [1], [28]; vòi
nhụy rất ngắn; đầu nhụy 3, hoa cái có 3-6 nhị lép. Quả mọng, khi chín màu
vàng, đỏ hay tím đen.Hạt 1-3; noãn thẳng hay nửa đảo [1]; phôi nhỏ, hình
dải [1], [28]; nội nhũ cứng [1].
1.1.2.2. Đặc điểm thực vật chi Heterosmilax Kunth.
Dây leo hay cây bụi, trườn hay đứng thẳng [1], và phân nhánh [21];
Thân rễ mảnh hay phình to thành dạng củ; thân hóa gỗ hay dạng thảo, hình
trụ tròn, nhẵn hay có lông, có gai [1] hay không có gai [21]. Lá mọc cách,
chất thảo, mỏng hay dai, dày; phiến lá hình dải, hình mũi giáo, hình thuôn,
hình tròn, hình trứng, gân chính 3-5(-9) [1],[21]; gân mạng lưới rõ; cuống lá
phần dưới dạng bẹ, trên bẹ có cánh hay không, phía trên có tua cuốn dài
hay tiêu giảm [1]. Hoa đơn tính, khác gốc [1],[21]; hoa nhỏ, tập hợp thành
cụm hoa tán đơn độc, mọc ở nách lá [1],[21] ; cuống tán phần lớn dẹp; đế
cụm hoa phình to; bao hoa 6 mảnh, dính nhau thành dạng hũ, trên miệng có 3-
6 răng[1].Hoa đực: nhị 3-6-9-12; chỉ nhị dính nhau một phần hay toàn bộ
thành cột; bao phấn 1-2 ô, hướng trong, mở theo khe dọc; bầu thượng 3 ô,
mỗi ô 1-2 noãn[1], [21]; hoa cái:đầu nhụy 3; hoa cái có 3-6 nhị lép. Quả
mọng, hình tròn, khi chín màu vàng, đỏ hay tím đen [1], [21].Hạt 1-6, màu
nâu đen [21]; noãn thẳng hay nửa đảo;phôi nhỏ, hình dải; nội nhũ cứng [1].
Đặc điểm hình thái tràng và nhị của hoa đực một số loài thuộc chi
HeterosmilaxKunth.được trình bày ở hình 1.1.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Tỳ giải, với tên thường gọi là Khúc khắc,mọc phổ biến ở nhiều tỉnh
miền Bắc và miền Trung nước ta, trong đó có tỉnh Hà Tĩnh[10].Thân rễ của
cây được dùng nhiều trong dân gian chữa các bệnh thấp khớp, đau nhức
xương, lợi tiểu, nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ về thực vật cũng như
hóa học.Vì vậy, việc nghiên cứu về cây thuốc này là một việc hết sức cần
thiết để phân biệt,nhằm mục đích tránh nhầm lẫn vàlàm sáng tỏ kinh nghiệm
sử dụng vị thuốc trong dân gian, góp phần vào việc sử dụng thuốc một cách
hợp lý, khoa học.
Hiện nay, ở Việt Nam, các nghiên cứu về các loài trong chi
Heterosmilax nói chung và Tỳ giải nói riêng còn rất hạn chế, đặc biệt phần
hóa học. Với mục đích tạo cơ sở dữ liệu về thực vật và hóa học nhằm từng
bước xây dựng các chỉ tiêu kiểm nghiệm dược liệu và định hướng cho các
nghiên cứu tiếp theo về thành phần hóa học và tác dụng sinh học, đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học câyTỳ
giải(Heterosmilax gaudichaudiana (Kunth) Maxim) thu hái tại Hà Tĩnh”
được thực hiện với các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu đặc điểm thực vật và xác định tên khoa học cây Tỳ giảithu hái
ở Hà Tĩnh.
- Định tính các nhóm chất chính trong thân rễ cây Tỳ giải bằng phương
pháp hóa học và sắc ký lớp mỏng.
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực vật học
1.1.1. Vị trí phân loại
1.1.1.1. Vị trí chi Heterosmilax trong hệ thống phân loại.
Vị trí chi Heterosmilax trong hệ thống phân loại Takhtajan :
Ngành thực vật hạt kín (Magnoliopphyta)
Lớp thực vật một lá mầm (Liliopsida)
Phân lớp Hành (Liliidae)
Bộ Khúc khắc (Smilacales)
Họ Khúc khắc (Smilacaceae)
Chi Khúc khắc (Heterosmilax Kunth.)[5], [28].
Sự phân loại họ Smilacaceae còn chưa được rõ ràng. Gagnepain (1934),
F.T. Wang và cộng sự (1978) đã xếp Smilax và Heterosmilax vào họ Liliaceae
[1]. Hutchinson (1973), và sau đó là các nhà thực vật học khác như
Dahlgren(1975), Dahlgren et al(1985), Cronquist(1981, 1988), Thorne(1983);
Takhtajan(1987), Conran(1998), Judd(1998); Juddet et al(1999) đã tách
Smilacaceae thành một họ độc lập. Tuy nhiên, phạm vi và hệ thống phân loại
dưới họ vẫn đang còn nhiều tranh cãi. Dahlgren (1975) phân loại họ
Smilacaceae thành 4 chi gồm Smilax L., Heterosmilax Kunth., Pseudosmilax
Hayata.vàRipogonum J. R. Forst. & G. Forst., trong khi Koyama (1960,
1984), Hutchinson (1973), Heywood et al. (1993), Mabberley (1997),
Takhtajan (1997) và Conran (1998) chia làm 3 chi là Smilax, Heterosmilax, và
Ripogonum [11],[12].Conran và Clifford (1985) là những người đầu tiên đề
nghị tách riêng Ripogonumthành họRipogonaceaeriêng biệt [1].Tuy nhiên đề
nghị này không được chấp nhận một cách rộng rãi[12].
3
1.1.1.2. Khóa định loại loài Heterosmilax gaudichaudiana Maxim.
Khóa phân loại loài Heterosmilax gaudichaudiana Maxim.(Heterosmilax
erythrantha Baill. Ex Gagnep; Smilax gaudichaudianaKunth.;Smilax
hongkongensis Seem.; Dị kim Gaudichaud) trong thực vật chí Việt Nam như
sau :
1A. Hoa đực có 3 nhị.
2B. Ống bao hoa dài 4-6mm, trên miệng có 3 răng rõ. Chỉ nhị dính nhau
4/5 hay toàn bộ chiều dài.
3A. Ống bao hoa hình trứng hay hình trứng – thuôn. Chỉ nhị dính nhau
toàn bộ chiều dài, cột chỉ nhị dài 2,5-3mm. Bao phấn dài 0,5-1mm. Trung đới
không kéo dài thành phần phụ………………………2. H. gaudichaudiana.[1]
1.1.2. Đặc điểm thực vật
1.1.2.1. Đặc điểm thực vật họ Smilacaceae
Dây leo hay cây bụi, trườn hay đứng thẳng [1]. Thân rễ mảnh hoặc
phình to thành dạng củ; Thân phía dưới hóa gỗ hay dạng thảo, hình trụ tròn
hay 4 cạnh, nhẵn hay có lông, có gai hay nốt sần sùi [1]. Lá mọc cách hoặc
mọc đối (Ripogonum), chất thảo, mỏng hay dai, dày; lá thay đổi[28], lá ở
dưới tiêu biến thành lá bắc [28]; lá ở trên hình dải, hình mũi giáo, hình thuôn,
hình tròn, hình trứng hay hình trứng rộng, gân chính 3-5(-9)[1], [28]; gân
mạng lưới rõ, rời nhau hay dính nhau ở gốc; cuống lá phần dưới dạng bẹ,
trên bẹ có cánh hay không, phía trên có tua cuốn dài hay tiêu giảm hoặc
không có tua cuốn (Ripogonum). Hoa đơn tính, khác gốc (Smilax và
Heterosmilax) hay lưỡng tính (Ripogonum) [1]; hoa nhỏ, tập hợp thành cụm
hoa tán đơn hay nhiều tán làm thành cụm hoa dạng chùy, dạng chùm hoặc
dạng bông [1], [28]; tán có cuống hay không; cuống cụm hoa tán hình trụ
hay dẹt; gốc lá có lá bắc hay không; đế cụm hoa phình to hay không phình
to, hình cầu hay kéo dài [1]; bao hoa 6 mảnh, rời nhau (Smilax) [1], [28], xếp
thành 2 vòng hay dính nhau thành dạng hũ (Heterosmilax), trên miệng có 3-6
răng rõ hay không rõ; nhị 3-6-9-12; chỉ nhị rời nhau (Smilax) hay dính nhau
một phần hay toàn bộ thành cột (Heterosmilax) [1]; bao phấn 1-2 ô, hướng
trong, mở theo khe dọc[1]; bầu thượng, 3 ô, mỗi ô 1-2 noãn [1], [28]; vòi
nhụy rất ngắn; đầu nhụy 3, hoa cái có 3-6 nhị lép. Quả mọng, khi chín màu
vàng, đỏ hay tím đen.Hạt 1-3; noãn thẳng hay nửa đảo [1]; phôi nhỏ, hình
dải [1], [28]; nội nhũ cứng [1].
1.1.2.2. Đặc điểm thực vật chi Heterosmilax Kunth.
Dây leo hay cây bụi, trườn hay đứng thẳng [1], và phân nhánh [21];
Thân rễ mảnh hay phình to thành dạng củ; thân hóa gỗ hay dạng thảo, hình
trụ tròn, nhẵn hay có lông, có gai [1] hay không có gai [21]. Lá mọc cách,
chất thảo, mỏng hay dai, dày; phiến lá hình dải, hình mũi giáo, hình thuôn,
hình tròn, hình trứng, gân chính 3-5(-9) [1],[21]; gân mạng lưới rõ; cuống lá
phần dưới dạng bẹ, trên bẹ có cánh hay không, phía trên có tua cuốn dài
hay tiêu giảm [1]. Hoa đơn tính, khác gốc [1],[21]; hoa nhỏ, tập hợp thành
cụm hoa tán đơn độc, mọc ở nách lá [1],[21] ; cuống tán phần lớn dẹp; đế
cụm hoa phình to; bao hoa 6 mảnh, dính nhau thành dạng hũ, trên miệng có 3-
6 răng[1].Hoa đực: nhị 3-6-9-12; chỉ nhị dính nhau một phần hay toàn bộ
thành cột; bao phấn 1-2 ô, hướng trong, mở theo khe dọc; bầu thượng 3 ô,
mỗi ô 1-2 noãn[1], [21]; hoa cái:đầu nhụy 3; hoa cái có 3-6 nhị lép. Quả
mọng, hình tròn, khi chín màu vàng, đỏ hay tím đen [1], [21].Hạt 1-6, màu
nâu đen [21]; noãn thẳng hay nửa đảo;phôi nhỏ, hình dải; nội nhũ cứng [1].
Đặc điểm hình thái tràng và nhị của hoa đực một số loài thuộc chi
HeterosmilaxKunth.được trình bày ở hình 1.1.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links