Luận văn: | Nghiên cứu giá trị dịch vụ hệ sinh thái cho sinh kế người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thủy, Nam Định : Luận văn ThS. Khoa học môi trường và bảo vệ môi trường: 60 44 03 01 |
Nhà xuất bản: | ĐHKHTN |
Ngày: | 2013 |
Chủ đề: | Ô nhiễm đất hệ sinh thái Khoa học môi trường Sinh kế Vườn Quốc gia Xuân Thủy |
Miêu tả: | 110 tr. + CD-ROM Luận văn ThS. Khoa học Môi trường -- Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013 Dịch vụ hệ sinh thái là những lợi ích mà con người có được từ hệ sinh thái. Dịch vụ Hệ sinh thái (HST) ở đây được dùng để chỉ cả các nguồn lợi hữu hình (như nước ngọt, lương thực) và các nguồn lợi vô hình (như các giá trị văn hóa). Theo các tiêu chí khác nhau, các dịch vụ HST được phân chia theo nhiều cách khác nhau. Các dịch vụ HST của Vườn Quốc gia Xuân Thủy (VQGXT) được phân loại theo các chức năng cung cấp, điều tiết, văn hóa và hỗ trợ. Theo đó, cũng có bốn nhóm dịch vụ tương ứng là : dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều tiết, dịch vụ văn hóa, dịch vụ hỗ trợ. Với 5 HST đặc trưng, từ HST rừng ngập mặn ven biển đến các HST bãi bồi ngập triều, HST cồn cát, HST khu nuôi trồng thủy sản đến các HST kênh rạch, sông. Mỗi HST có đặc điểm riêng về phân bố, diện tích và các dịch vụ mà chúng cung cấp. Trong số những HST ở VQGXT, đáng chú ý nhất về đa dạng sinh học có HST ngập mặn ven biển, HST sông, lạch triều; trong khi đó các HST bãi bồi ngập triều, khu nuôi trồng thủy sản hay các cồn cát lại có những đóng góp rất lớn cho con người về dịch vụ cung cấp, mang lại giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu đưa ra được các phương tiện sinh kế và sự phụ thuộc vào việc sử dụng các chức năng (dịch vụ) HST VQGXT của người dân địa phương năm xã vùng đệm. Giá trị kinh tế của VQGXT được tập trung lượng hóa một số giá trị của dịch vụ cung cấp như tôm, ngao, cua, cá, thu gom thực phẩm….; giá trị của dịch vụ văn hóa như du lịch, giá trị dịch vụ điều tiết như phòng hộ đê biển. Ước tính tổng các giá trị tại VQGXT gần 125 tỷ đồng/năm. Đây mới chỉ là kết quả lượng hóa của một 3 loại hình dịch vụ do vậy trên thực tế tổng giá trị kinh tế của VQGXT lớn hơn nhiều. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển bền vững VQGXT. Từ thông tin về giá trị kinh tế của VQG, đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững, bảo vệ môi trường như: i) đề xuất phát triển các phương tiện sinh kế khác nhau, ii) đổi mới cách nuôi trồng thủy sản đặc biệt là nuôi tôm, iii) thực hiện chi trả dịch vụ môi trường, iv) lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của VQG trong các chương trình giáo dục và truyền thông để nâng cao nhận thức của người dân, vv) tăng cường năng lức của Ban quản lý VQGXT… Electronic Resources |
Kiểu: | Text |
Định dạng: | Text/pdf |
You must be registered for see links