Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ............ 4
1.1. Đầu tư ...................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư....................................................................................4
1.1.2. Vai trò của đầu tư........................................................................................5
1.2. Dự án đầu tư........................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư...............................................................................6
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư ................................................................................7
1.2.3. Chu trình dự án .........................................................................................10
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư...................................16
1.3 Nội dung phân tích khả thi dự án đầu tư ...................................................... 19
1.3.1. Phân tích sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư ..............................20
1.3.2. Phân tích tính khả thi về kỹ thuật - công nghệ..........................................20
1.3.3 Phân tích tính khả thi về kinh tế - tài chính ..............................................21
1.3.4 Phân tích tính khả thi về kinh tế - xã hội ..................................................26
1.3.5 Phân tích tính khả thi về môi trường ........................................................28
1.4. Kết luận chương 1 ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO NGHỀ YÊN PHONG ..........................................................................30
2.1. Các căn cứ để lập dự án....................................................................................... 30
2.2 Sự cần thiết đầu tư dự án và mục tiêu dự án ................................................... 32
iii
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.2.1 Bối cảnh chung và tình hình đào tạo nghề.................................................32
2.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư.............................................................................39
2.2.3. Mục tiêu dự án ..........................................................................................41
2.3. Nội dung dự án .................................................................................................... 42
2.3.1. Vị trí dự án ................................................................................................42
2.3.2. Qui mô đào tạo của dự án .........................................................................42
2.3.3. Các hạng mục công trình xây dựng chính.................................................43
2.3.4. Danh mục đầu tư trang thiết bị..................................................................68
2.3.5. Xây dựng chương trình đào tạo.................................................................71
2.3.6. Xây dựng đội ngũ giáo viên......................................................................72
2.4. Xác định nguồn thu của dự án ......................................................................... 73
2.4.1. Phần thu từ phân bổ của tài chính huyện Yên Phong hàng năm cho trung
tâm dạy nghề.....................................................................................................73
2.4.2. Phần thu từ học phí đào tạo nghề sơ cấp...................................................73
2.4.3. Thu từ học phí liên kết đào tạo trung cấp nghề.........................................74
2.5. Xác định chi phí của dự án.................................................................................. 75
2.5.1. Đầu tư ban đầu ..........................................................................................75
2.5.2. Chi phí thường xuyên................................................................................81
2.6. Nguồn vốn của dự án.......................................................................................... 85
2.7. Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.................................................................... 86
2.8. Tổ chức quản lý dự án ....................................................................................... 86
2.8.1. Lựa chọn hình thức quản lý dự án ............................................................86
2.8.2. Công tác đấu thầu .....................................................................................87
2.8.3 Phương châm để thực hiện Dự án đúng tiến độ.........................................87
2.6. Kết luận chương 2............................................................................................... 88
ivCHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN VỀ KỸ THUẬT,
KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG ..............................................................89
3.1. Phân tích tính khả thi về kỹ thuật - công nghệ của dự án............................ 89
3.2. Phân tích tính khả thi về kinh tế - tài chính và kinh tế - xã hội của dự án ... 91
3.2.1 Phân tích tính khả thi về kinh tế - tài chính của dự án...............................91
3.2.2. phân tích tính khả thi về kinh tế - xã hội của dự án ..................................95
3.2.3. Phân tích độ nhạy của dự án ...................................................................100
3.2.4. Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án ............104
3.3. Phân tích tác động môi trường của dự án...................................................... 106
3.3.1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công.................................106
3.3.2. Tác động môi trường khi vận hành dự án ...............................................107
3.4. Kết luận chương 3 ............................................................................................... 109
KẾT LUẬN....... .......................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................112
PHỤ LỤC............... ...................................................................................................113
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hay học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu nền kinh tế
bắt đầu chuyển dịch. Ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất đất sản xuất, tìm
cách chuyển đổi công việc nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Những đối
tượng này cần được tiếp cận và hưởng lợi từ chính sách về đào tạo nghề của chính
phủ. Bên cạnh đó, chất lượng lao động ở nông thôn nước ta còn thấp. Chất lượng
lao động nông thôn thấp làm cho thu nhập của người lao động nông thôn thấp gây
ra chênh lệch khoảng cách giàu cùng kiệt giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng.
Chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề. Đầu tư mở rộng mạng
lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thực
hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tạo
điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao
động, đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đặc biệt đối với tỉnh Bắc Ninh đang trên đà phát triển công nghiệp, yếu tố
nguồn nhân lực chất lượng cao cần được đáp ứng để thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII, phấn đấu đến năm 2020 tỉnh
Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và thành phố trực
thuộc trung ương (TW).
Những năm qua bên cạnh việc đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghiệp, phát triển công nghiệp với công nghệ cao và đầu tư vào công nghiệp thì
1
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihuyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh luôn chú trọng đầu tư để phát triển nguồn nhân
lực có tay nghề cao phục vụ cho xã hội.
Hiện nay tình trạng thừa thầy, thiếu thợ đang rất phổ biến. Tình hình trên
đòi hỏi phải tăng cường đội ngũ công nhân có tay nghề. Huyện Yên Phong đã có
chủ trương xây dựng các trường dạy nghề ngay trong huyện từ đó thu hút được
nguồn lực sẵn có của huyện nhà và các địa phương khác.
Xuất phát từ các lý do trên tui chọn nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu khả thi dự án
xây dựng trung tâm đào tạo nghề tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng công trình trung tâm dạy
nghề của Huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh. Dự án xây dựng trung tâm dạy nghề
huyện Yên Phong sẽ được phân tích các yếu tố khả thi cho công tác đào tạo nghề.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng công tác đào tạo nghề của tỉnh Bắc Ninh
nói chung và huyện Yên Phong nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào đầu tư xây dựng
công trình trung tâm dạy nghề tại Huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy việc nghiên cứu khoa học kết hợp với thực tiễn, đồng
thời sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích kinh tế - kỹ thuật, kinh
tế - tài chính, so sánh và điều tra thực tế để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài
chính của Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm dạy nghề huyện Yên phong, tỉnh Bắc
ninh.
25. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo thì
được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và dự án đầu tư.
Chương 2: Tổng quan về dự án xây dựng Trung tâm đào tạo nghề Yên Phong.
Chương 3: Phân tích tính khả thi của dự án về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi
trường.
3
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp: chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hay vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Luật đầu tư số 59/2005/QH11,
ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu...
nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một cách của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
4nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy hoạch
đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở
vật chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế
quốc dân.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.
1.1.2. Vai trò của đầu tư
Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân được
thể hiện ở các mặt sau:
- Đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là một
hoạt động cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho mọi thành viên trong xã hội.
- Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính
trị,…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
các vùng khác cùng phát triển. Đồng thời hình thành nên các nghành sản xuất
mới, làm tiền đề cho việc chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
- Đầu tư tạo ra hay đưa vào áp dụng công nghệ mới thúc đẩy tăng năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân.
5
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐầu tư tạo ra sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ
- Để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào
đều phải cần xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy
móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí
khác gắn liền với các hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất - kỹ thuật
vừa tạo ra. Các hoạt động chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất - kỹ
thuật bị hao mòn hư hỏng, để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ
tiến hành sửa chữa mới hay thay mới các cơ sở vật chất- kỹ thuật đã hư hỏng, hao
mòn này hay đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng cho nền sản xuất xã hội, phải mua sắm
các trang thiết bị mới thay cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải
đầu tư.
- Đối với các tổ chức phi lợi nhuận (hoạt động không để thu lợi nhuận cho
bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất
cả các hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch, để đạt được những kết quả và thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
6tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế
riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế
hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện dự án
đem lại.
Các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án
- Các kết quả: Là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục
tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hay hành động được thực hiện trong dự án
để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hay hành động này cùng với
một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hay chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư cần cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là mốc đánh dấu tiến độ của
dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá
các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra
các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư và xem
xét các đặc điểm hoạt động của chúng.
Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau:
Theo cơ cấu tái sản xuất:
7
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư
theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng, lâu, thời gian
thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật
phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít
hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo
chiều rộng.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư:
Có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật
và xã hội)…Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Các
dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự
án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã
hội:
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự
án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư
và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ đoán và đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn (5,
10, 20 năm hay lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư
lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố
bất định trong tương lai không thể đoán hết và đoán chính xác được (về nhu
cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ
thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…)
Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng đoán những
gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa,
phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để bảo đảm thu hồi
8đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc (đã hoạt động hết đời của
mình).
Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương
mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của dự án đầu tư này không tạo ra của
cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự
án đầu tư thương mại đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các
địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, nhà nước thông qua các cơ chế chính
sách của mình để hướng dẫn được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực
thương mại mà còn đầu tư cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục
tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự
án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…)
Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ –
CP ngày 8/7/1999 của thủ tướng chính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A, B, C
tùy theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do thủ tướng chính phủ
quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực
thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc TW) quyết định.
Theo nguồn vốn:
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư có thể được phân chia thành:
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích lũy của ngân sách,
của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư).
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư gián tiếp, vốn
đầu tư trực tiếp)
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của
mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế.
9
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTheo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế của đất nước):
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và
ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa
phương.
Ngoài ra trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người ta
còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu
thức khác.
1.2.3. Chu trình dự án
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần trải
qua, bắt đầu từ thời điểm hình thành ý tưởng về đầu tư cho đến thời điểm kết thúc
hoạt động đầu tư.
Trong một chu trình dự án phân thành 03 giai đoạn lớn như sau:
Bảng 1.1: Chu trình dự án
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả
đầu tư (SX,KD,DV)
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội đầu
tư
Nghiên
cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Nghiên
cứu
khả thi
Đánh
giá và
quyết
định
Đàm
phán
và kí
kết
các
hợp
đồng
Thiết
kế và
lập
dự án
thi
công
xây
lắp
công
trình
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
chưa
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần
và
thanh
lý
1.2.3.1. Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư
10Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tưởng về một dự án đầu
tư, người ta còn gọi đây là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Mục đích của giai
đoạn này là để trả lời câu hỏi có hay không cơ hội đầu tư. Đây là một việc làm quan
trọng có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Vì thế nghiên cứu
cơ hội đầu tư không thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải được dựa vào các căn
cứ có khoa học. Các căn cứ đó là:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của cả nước, của từng vùng lãnh
thổ, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là
một căn cứ rất quan trọng để đảm bảo định hướng cho đầu tư phát triển lâu dài. Mặt
khác đây là căn cứ đảm bảo tính pháp lý của dự án. Mọi công cuộc đầu tư không
xuất phát từ căn cứ này sẽ không có tương lai và sẽ không được chấp nhận.
Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư. Không
có nhu cầu thì khó đảm bảo khả năng đạt được lợi ích của dự án trong tương lai mà
chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của nhà đầu tư, của xã hội. Mặt khác
trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì tiếng nói của người tiêu dùng là tiếng nói
giữ vai trò quyết định đối với người sản xuất sản phẩm. Do vậy, cần có các thông
tin liên quan tới nhu cầu dự kiến về hàng hóa và dịch vụ mà dự án tạo ra, từ đó đánh
giá xem xã hội có nhu cầu về loại hàng hóa hay dịch vụ này hay không? Ví dụ
như những dự án làm đường ở các thành phố lớn (TPHCM, Hà Nội…), làm sao để
xác định nhu cầu đối với dự án làm đường giao thông này như thế nào? Một lý do
chủ yếu mà chúng ta dễ nhận thấy là hệ thống giao thông ở các thành phố lớn
thường bị tắc nghẽn, vì thế cần có các dự án đường giao thông (ví dụ như mở rộng
đường, xây dựng những con đường mới, xây dựng cầu vượt…) để giải quyết tình
trạng này. Nếu chúng ta ít có thông tin về nhu cầu đó lớn, thì chúng ta nên từ bỏ ý
định đầu tư và không nên chi phí tiếp cho nghiên cứu tiền khả thi.
Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường trong và
ngoài nước để xác định khoảng trống còn lại của thị trường mà dự án có thể chiếm
lĩnh trong một thời gian dài sau này.
11
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác để thực hiện dự án. Những thế mạnh của
doanh nghiệp về chuyên môn, khả năng quản lý, uy tín… Điều này rất quan trọng vì
trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có lợi thế cao hơn thì khả năng sẽ
chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Do đó, khi nghiên cứu cơ hội đầu tư thì phải chú ý
đến thế mạnh của mình trên thị trường nếu không thì rủi ro đối với dự án sẽ lớn và
sự mong muốn về hiệu quả đầu tư cao đối với dự án là rất hạn chế.
Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được khi thực hiện dự án đầu tư: Đây là kết
quả tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Kết quả và hiệu quả
này phải lớn hơn hay ít nhất phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác thì cơ hội đầu tư
mới được chấp nhận.
Giai đoạn này nếu được thực hiện đầy đủ sẽ là nền tảng cho giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi, là giai đoạn chuẩn bị những tài liệu, những thông tin tham khảo cho
giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung
của dự án. Để thực hiện giai đoạn này, việc sử dụng thông tin sơ cấp là không cần
thiết vì rất tốn kém chi phí, do đó thông tin thứ cấp có thể được sử dụng bất cứ khi
nào, đặc biệt là những thông tin sẵn có ở những dự án tương tự khác. Trong suốt
quá trình thẩm định dự án, đặc biệt trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, việc sử
dụng thông tin thiên về một hướng nào đó lại có giá trị hơn là việc tính toán trị số
trung bình của các biến số mà chúng chỉ được biết với mức độ không chắc chắn
lắm. Vì vậy trong phân tích tiền khả thi để tránh việc chấp thuận những dự án dựa
trên những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, chúng ta nên sử dụng các
thông tin thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án hay làm tăng cao mức
ước tính về chi phí, nếu dự án vẫn còn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định ở giai
đoạn này thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi được thẩm định kỹ hơn,
chính xác hơn. Một số kết luận chủ yếu ở giai đoạn này bao gồm:
Liệu dự án có khả thi về mặt tài chính và kinh tế trong suốt tuổi thọ của dự
án không?
nhà đầu tư, mức sinh lời càng cao thì sự hấp dẫn càng lớn. Tuy nhiên trong thực tế
không phải bất cứ dự án nào đều có lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao. Phân
tích kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư xây dựng Trung tâm dạy nghề
Yên Phong thì phải xem xét những lợi ích xã hội được hưởng thụ những gì? Đó
chính là sự đáp ứng của dự án đối với mục tiêu chung của xã hội và nền kinh tế
quốc dân.
Một trong nhưng lợi ích lớn nhất về kinh tế - xã hội khi thực hiện dự án là
tăng thu nhập hàng năm của lao động địa phương và đương nhiên giá trị thặng dư
của xã hội hàng năm càng lớn. Điều này thể hiện sự đóng góp của dự án vào tăng
trưởng hay hiệu quả kinh tế của dự án càng cao.
3.3. Phân tích tác động môi trường của dự án
3.3.1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công
3.3.1.1. Tác động đến môi trường nước
Trong giai đoạn thi công, ô nhiễm nguồn nước trong khu vực dự án có thể
gia tăng do sự bổ sung chất bụi rơi vãi trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, chất thải từ các phương tiện vận tải và thi công, nhất là
các loại động cơ diezen ngấm vào các mạch nước ngầm và hệ thống thoát nước
trong khu vực dân cư xung quanh. Tuy nhiên, nhìn chung về vấn đề ô nhiễm môi
trường nước trong quá trình thi công là không đáng kể do hệ thống hạ tầng cơ bản
của khu vực dự án là tương đối tốt và sẽ được giảm thiểu một cách triệt để.
3.3.1.2. Tác động đến môi trường không khí
Khi thi công dự án, môi trường không khí của khu vực ảnh hưởng của dự án
sẽ bị ô nhiễm bởi bụi với hàm lượng khá cao do tập trung một lượng lớn phương
tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thi công. Tuy nhiên,
do dự án ở tương đối xa khu dân cư nên trong giai đoạn thi công ảnh hưởng đối với
không khí chỉ diễn ra trên một không gian hẹp tại khu vực thi công và tác động
không đáng kể đến môi trường không khí xung quanh, kể cả tiếng ồn của phương
tiện thi công cơ giới.
106Nhìn chung mức độ ô nhiễm bụi và tiếng ồn khi thi công công trình mang
tính cục bộ và nhất thời. Nếu tổ chức thi công hợp lý thì thời gian thi công sẽ được
rút ngắn và các phương tiện giao thông vận tải chấp hành đúng quy định vệ sinh an
toàn môi trường và các quy phạm lao động sẽ hạn chế tác động này.
3.3.1.3. Tác động đến môi trường đất
Quá trình thực hiện dự án cũng ít nhiều tác động đến môi trường đất do hoạt
động nạo vét, đào, đắp đất tuy nhiên tác động này là không đáng kể. Một trong
những vấn đề trong thi công tại đây là khu đát dự án rất trũng nên phải đổ đất san
lấp mặt bằng nhiều. Vì vậy, khi thực hiện dự án, các đơn vị chuyên ngành cần
nghiên cứu, khảo sát kỹ để lập phương án phù hợp với tình hình thi công thực tế, có
như vậy mới đạt hiệu quả và chất lượng công trình cao.
3.3.1.4. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
Đối với dự án này thì vấn đề di dân, tái định cư và các hoạt động sản xuât
kinh doanh gần như không cần tính đến nhiều vì dự án không nằm trong khu
vực dân cư. Trái lại dự án còn tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều nhân công địa
phương trong thời gian thực hiện dự án
Trật tự an ninh xã hội có thể bị xáo trộn do sự có mặt của công nhân làm việc
tại công trường. Vấn đề này có thể giải quyết khi công tác an ninh trật tự được làm
tốt và nó chỉ có tính chất tạm thời trong quá trình thi công công trình. Vì thế, đòi hỏi
sự phối hợp giữa chính quyền và đơn vị thi công để quản lý, giám sát trong quá
trình tổ chức thực hiện.
3.3.2. Tác động môi trường khi vận hành dự án
3.3.2.1. Tác động đến môi trường tự nhiên
Tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên trong giai đoạn vận hành dự án là
những ô nhiễm do chất thải rắn và lỏng gây ra khi triển khai các hoạt động thực
hành cho các khoa học như Cắt may, Hàn và Trồng nấm. Các chất thải rắn có thể là
vải vụn trong quá trình cắt may, sắt thép vụn từ quá trình hàn và rác thải sau khi thu
hoạch nấm. Ngoài ra, giấy vụn và các đồ văn phòng phẩm đã sử dụng của trung tâm
cũng là nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Chất thải lỏng có thể là dầu mỡ từ quá trình
bảo dưỡng máy móc thiết bị và chất thải sinh hoạt của trung tâm. Tuy nhiên, các
107
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phidạng gây ô nhiễm này hoàn toàn có thể kiểm soát được bằng qui trình thu gom và
xử lý chặt chẽ. Cụ thể là:
- Chât thải rắn từ lớp dạy cắt may có thể được thu gom bởi công ty môi trường khu
vực và xử lý tập trung bằng lò đốt
- Chất thải rắn từ lớp dạy hàn chủ yếu là sắt thép vụn có thể thu gom và bán cho các
công ty mua bán phế liệu để tái chế
- Chât thải lỏng như dầu mỡ từ bảo dưỡng máy móc thiết bị và nước sinh hoạt được
thu gom và xử lý tại bể chứa trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu
vực
3.3.2.2 Tác động đến môi trường xã hội
Khi dự án đi vào vận hành, ngoài các tác động tích cực về kinh tế-xã hội như
tạo công ăn việc làm và tăng nguồn thu cho người dân địa phương thông qua các
dịch vụ cho thuê nhà ở, cung cấp nhu yếu phẩm cho sinh hoạt và học tập, vv thì dự
án cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực về mặt xã hội. Đó là các tệ nạn cờ
bạc, lô đề, mại dâm, cho vay nặng lãi, vv ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội khu
vực dự án. Thấy trước được những tác động tiêu cực này, trung tâm nên có kế
hoạch phối hợp với chỉnh quyền cơ sở để ngăn chặn cũng như giải quyết kịp thời
khi sự cố xảy ra
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ............ 4
1.1. Đầu tư ...................................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư....................................................................................4
1.1.2. Vai trò của đầu tư........................................................................................5
1.2. Dự án đầu tư........................................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư...............................................................................6
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư ................................................................................7
1.2.3. Chu trình dự án .........................................................................................10
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư...................................16
1.3 Nội dung phân tích khả thi dự án đầu tư ...................................................... 19
1.3.1. Phân tích sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư ..............................20
1.3.2. Phân tích tính khả thi về kỹ thuật - công nghệ..........................................20
1.3.3 Phân tích tính khả thi về kinh tế - tài chính ..............................................21
1.3.4 Phân tích tính khả thi về kinh tế - xã hội ..................................................26
1.3.5 Phân tích tính khả thi về môi trường ........................................................28
1.4. Kết luận chương 1 ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO NGHỀ YÊN PHONG ..........................................................................30
2.1. Các căn cứ để lập dự án....................................................................................... 30
2.2 Sự cần thiết đầu tư dự án và mục tiêu dự án ................................................... 32
iii
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi2.2.1 Bối cảnh chung và tình hình đào tạo nghề.................................................32
2.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư.............................................................................39
2.2.3. Mục tiêu dự án ..........................................................................................41
2.3. Nội dung dự án .................................................................................................... 42
2.3.1. Vị trí dự án ................................................................................................42
2.3.2. Qui mô đào tạo của dự án .........................................................................42
2.3.3. Các hạng mục công trình xây dựng chính.................................................43
2.3.4. Danh mục đầu tư trang thiết bị..................................................................68
2.3.5. Xây dựng chương trình đào tạo.................................................................71
2.3.6. Xây dựng đội ngũ giáo viên......................................................................72
2.4. Xác định nguồn thu của dự án ......................................................................... 73
2.4.1. Phần thu từ phân bổ của tài chính huyện Yên Phong hàng năm cho trung
tâm dạy nghề.....................................................................................................73
2.4.2. Phần thu từ học phí đào tạo nghề sơ cấp...................................................73
2.4.3. Thu từ học phí liên kết đào tạo trung cấp nghề.........................................74
2.5. Xác định chi phí của dự án.................................................................................. 75
2.5.1. Đầu tư ban đầu ..........................................................................................75
2.5.2. Chi phí thường xuyên................................................................................81
2.6. Nguồn vốn của dự án.......................................................................................... 85
2.7. Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án.................................................................... 86
2.8. Tổ chức quản lý dự án ....................................................................................... 86
2.8.1. Lựa chọn hình thức quản lý dự án ............................................................86
2.8.2. Công tác đấu thầu .....................................................................................87
2.8.3 Phương châm để thực hiện Dự án đúng tiến độ.........................................87
2.6. Kết luận chương 2............................................................................................... 88
ivCHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN VỀ KỸ THUẬT,
KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG ..............................................................89
3.1. Phân tích tính khả thi về kỹ thuật - công nghệ của dự án............................ 89
3.2. Phân tích tính khả thi về kinh tế - tài chính và kinh tế - xã hội của dự án ... 91
3.2.1 Phân tích tính khả thi về kinh tế - tài chính của dự án...............................91
3.2.2. phân tích tính khả thi về kinh tế - xã hội của dự án ..................................95
3.2.3. Phân tích độ nhạy của dự án ...................................................................100
3.2.4. Tổng hợp kết quả phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án ............104
3.3. Phân tích tác động môi trường của dự án...................................................... 106
3.3.1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công.................................106
3.3.2. Tác động môi trường khi vận hành dự án ...............................................107
3.4. Kết luận chương 3 ............................................................................................... 109
KẾT LUẬN....... .......................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................112
PHỤ LỤC............... ...................................................................................................113
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hay học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu nền kinh tế
bắt đầu chuyển dịch. Ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất đất sản xuất, tìm
cách chuyển đổi công việc nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Những đối
tượng này cần được tiếp cận và hưởng lợi từ chính sách về đào tạo nghề của chính
phủ. Bên cạnh đó, chất lượng lao động ở nông thôn nước ta còn thấp. Chất lượng
lao động nông thôn thấp làm cho thu nhập của người lao động nông thôn thấp gây
ra chênh lệch khoảng cách giàu cùng kiệt giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng.
Chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề. Đầu tư mở rộng mạng
lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần thực
hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tạo
điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao
động, đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Đặc biệt đối với tỉnh Bắc Ninh đang trên đà phát triển công nghiệp, yếu tố
nguồn nhân lực chất lượng cao cần được đáp ứng để thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVIII, phấn đấu đến năm 2020 tỉnh
Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và thành phố trực
thuộc trung ương (TW).
Những năm qua bên cạnh việc đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghiệp, phát triển công nghiệp với công nghệ cao và đầu tư vào công nghiệp thì
1
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phihuyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh luôn chú trọng đầu tư để phát triển nguồn nhân
lực có tay nghề cao phục vụ cho xã hội.
Hiện nay tình trạng thừa thầy, thiếu thợ đang rất phổ biến. Tình hình trên
đòi hỏi phải tăng cường đội ngũ công nhân có tay nghề. Huyện Yên Phong đã có
chủ trương xây dựng các trường dạy nghề ngay trong huyện từ đó thu hút được
nguồn lực sẵn có của huyện nhà và các địa phương khác.
Xuất phát từ các lý do trên tui chọn nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu khả thi dự án
xây dựng trung tâm đào tạo nghề tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng công trình trung tâm dạy
nghề của Huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh. Dự án xây dựng trung tâm dạy nghề
huyện Yên Phong sẽ được phân tích các yếu tố khả thi cho công tác đào tạo nghề.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng công tác đào tạo nghề của tỉnh Bắc Ninh
nói chung và huyện Yên Phong nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào đầu tư xây dựng
công trình trung tâm dạy nghề tại Huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy việc nghiên cứu khoa học kết hợp với thực tiễn, đồng
thời sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích kinh tế - kỹ thuật, kinh
tế - tài chính, so sánh và điều tra thực tế để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế tài
chính của Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm dạy nghề huyện Yên phong, tỉnh Bắc
ninh.
25. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo thì
được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và dự án đầu tư.
Chương 2: Tổng quan về dự án xây dựng Trung tâm đào tạo nghề Yên Phong.
Chương 3: Phân tích tính khả thi của dự án về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi
trường.
3
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Đầu tư
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có
thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn
lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp: chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hay vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Luật đầu tư số 59/2005/QH11,
ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu...
nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một cách của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
4nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy hoạch
đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở
vật chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế
quốc dân.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.
1.1.2. Vai trò của đầu tư
Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân được
thể hiện ở các mặt sau:
- Đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và là một
hoạt động cơ bản thúc đẩy phát triển nền kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho mọi thành viên trong xã hội.
- Đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính
trị,…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy
các vùng khác cùng phát triển. Đồng thời hình thành nên các nghành sản xuất
mới, làm tiền đề cho việc chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
- Đầu tư tạo ra hay đưa vào áp dụng công nghệ mới thúc đẩy tăng năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân.
5
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiĐầu tư tạo ra sự ra đời tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ
- Để tạo dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào
đều phải cần xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy
móc trên nền bệ, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí
khác gắn liền với các hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất - kỹ thuật
vừa tạo ra. Các hoạt động chính là hoạt động đầu tư đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động các cơ sở vật chất - kỹ
thuật bị hao mòn hư hỏng, để duy trì được sự hoạt động bình thường cần định kỳ
tiến hành sửa chữa mới hay thay mới các cơ sở vật chất- kỹ thuật đã hư hỏng, hao
mòn này hay đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng cho nền sản xuất xã hội, phải mua sắm
các trang thiết bị mới thay cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải
đầu tư.
- Đối với các tổ chức phi lợi nhuận (hoạt động không để thu lợi nhuận cho
bản thân mình) đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn
định kỳ các cơ sở vật chất kỹ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất
cả các hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
1.2. Dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch, để đạt được những kết quả và thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian
dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm
6tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế
riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế
hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể
trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
Mục tiêu phát triển là những lợi ích kinh tế - xã hội do thực hiện dự án
đem lại.
Các mục đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án
- Các kết quả: Là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các mục
tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hay hành động được thực hiện trong dự án
để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hay hành động này cùng với
một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế
hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hay chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư cần cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì các kết quả được coi là mốc đánh dấu tiến độ của
dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá
các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối với việc tạo ra
các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc biệt quan tâm.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư và xem
xét các đặc điểm hoạt động của chúng.
Có thể phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau:
Theo cơ cấu tái sản xuất:
7
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiDự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư
theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng, lâu, thời gian
thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật
phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối lượng vốn ít
hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo
chiều rộng.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư:
Có thể phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật
và xã hội)…Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Các
dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự
án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã
hội:
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự
án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư
và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ đoán và đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn (5,
10, 20 năm hay lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư
lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố
bất định trong tương lai không thể đoán hết và đoán chính xác được (về nhu
cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ
thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…)
Loại dự án đầu tư này phải được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng đoán những
gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa,
phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để bảo đảm thu hồi
8đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc (đã hoạt động hết đời của
mình).
Trong thực tế, người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương
mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của dự án đầu tư này không tạo ra của
cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự
án đầu tư thương mại đem lại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, các
địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ mô, nhà nước thông qua các cơ chế chính
sách của mình để hướng dẫn được các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực
thương mại mà còn đầu tư cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục
tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự
án đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng…)
Theo phân cấp quản lý:
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo nghị định 52/1999/NĐ –
CP ngày 8/7/1999 của thủ tướng chính phủ phân chia dự án thành 3 nhóm A, B, C
tùy theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó nhóm A do thủ tướng chính phủ
quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực
thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh (và thành phố trực thuộc TW) quyết định.
Theo nguồn vốn:
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư có thể được phân chia thành:
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích lũy của ngân sách,
của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư).
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư gián tiếp, vốn
đầu tư trực tiếp)
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò của
mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế.
9
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiTheo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế của đất nước):
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và
ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa
phương.
Ngoài ra trong thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế, người ta
còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo nhiều tiêu
thức khác.
1.2.3. Chu trình dự án
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần trải
qua, bắt đầu từ thời điểm hình thành ý tưởng về đầu tư cho đến thời điểm kết thúc
hoạt động đầu tư.
Trong một chu trình dự án phân thành 03 giai đoạn lớn như sau:
Bảng 1.1: Chu trình dự án
Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Vận hành kết quả
đầu tư (SX,KD,DV)
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội đầu
tư
Nghiên
cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Nghiên
cứu
khả thi
Đánh
giá và
quyết
định
Đàm
phán
và kí
kết
các
hợp
đồng
Thiết
kế và
lập
dự án
thi
công
xây
lắp
công
trình
Thi
công
xây
lắp
công
trình
Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
chưa
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần
và
thanh
lý
1.2.3.1. Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư
10Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc hình thành ý tưởng về một dự án đầu
tư, người ta còn gọi đây là giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư. Mục đích của giai
đoạn này là để trả lời câu hỏi có hay không cơ hội đầu tư. Đây là một việc làm quan
trọng có ý nghĩa rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Vì thế nghiên cứu
cơ hội đầu tư không thể thực hiện một cách tùy tiện mà phải được dựa vào các căn
cứ có khoa học. Các căn cứ đó là:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, văn hóa của cả nước, của từng vùng lãnh
thổ, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là
một căn cứ rất quan trọng để đảm bảo định hướng cho đầu tư phát triển lâu dài. Mặt
khác đây là căn cứ đảm bảo tính pháp lý của dự án. Mọi công cuộc đầu tư không
xuất phát từ căn cứ này sẽ không có tương lai và sẽ không được chấp nhận.
Nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước đối với sản phẩm, dịch vụ cụ thể.
Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư. Không
có nhu cầu thì khó đảm bảo khả năng đạt được lợi ích của dự án trong tương lai mà
chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của nhà đầu tư, của xã hội. Mặt khác
trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì tiếng nói của người tiêu dùng là tiếng nói
giữ vai trò quyết định đối với người sản xuất sản phẩm. Do vậy, cần có các thông
tin liên quan tới nhu cầu dự kiến về hàng hóa và dịch vụ mà dự án tạo ra, từ đó đánh
giá xem xã hội có nhu cầu về loại hàng hóa hay dịch vụ này hay không? Ví dụ
như những dự án làm đường ở các thành phố lớn (TPHCM, Hà Nội…), làm sao để
xác định nhu cầu đối với dự án làm đường giao thông này như thế nào? Một lý do
chủ yếu mà chúng ta dễ nhận thấy là hệ thống giao thông ở các thành phố lớn
thường bị tắc nghẽn, vì thế cần có các dự án đường giao thông (ví dụ như mở rộng
đường, xây dựng những con đường mới, xây dựng cầu vượt…) để giải quyết tình
trạng này. Nếu chúng ta ít có thông tin về nhu cầu đó lớn, thì chúng ta nên từ bỏ ý
định đầu tư và không nên chi phí tiếp cho nghiên cứu tiền khả thi.
Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường trong và
ngoài nước để xác định khoảng trống còn lại của thị trường mà dự án có thể chiếm
lĩnh trong một thời gian dài sau này.
11
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Tiềm năng sẵn có và có thể khai thác để thực hiện dự án. Những thế mạnh của
doanh nghiệp về chuyên môn, khả năng quản lý, uy tín… Điều này rất quan trọng vì
trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp nào có lợi thế cao hơn thì khả năng sẽ
chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Do đó, khi nghiên cứu cơ hội đầu tư thì phải chú ý
đến thế mạnh của mình trên thị trường nếu không thì rủi ro đối với dự án sẽ lớn và
sự mong muốn về hiệu quả đầu tư cao đối với dự án là rất hạn chế.
Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được khi thực hiện dự án đầu tư: Đây là kết
quả tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Kết quả và hiệu quả
này phải lớn hơn hay ít nhất phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác thì cơ hội đầu tư
mới được chấp nhận.
Giai đoạn này nếu được thực hiện đầy đủ sẽ là nền tảng cho giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi, là giai đoạn chuẩn bị những tài liệu, những thông tin tham khảo cho
giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu tiền khả thi là nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá triển vọng chung
của dự án. Để thực hiện giai đoạn này, việc sử dụng thông tin sơ cấp là không cần
thiết vì rất tốn kém chi phí, do đó thông tin thứ cấp có thể được sử dụng bất cứ khi
nào, đặc biệt là những thông tin sẵn có ở những dự án tương tự khác. Trong suốt
quá trình thẩm định dự án, đặc biệt trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, việc sử
dụng thông tin thiên về một hướng nào đó lại có giá trị hơn là việc tính toán trị số
trung bình của các biến số mà chúng chỉ được biết với mức độ không chắc chắn
lắm. Vì vậy trong phân tích tiền khả thi để tránh việc chấp thuận những dự án dựa
trên những ước tính quá lạc quan về chi phí và lợi ích, chúng ta nên sử dụng các
thông tin thiên lệch về hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án hay làm tăng cao mức
ước tính về chi phí, nếu dự án vẫn còn hấp dẫn sau khi đã tiến hành thẩm định ở giai
đoạn này thì có rất nhiều khả năng dự án sẽ đứng vững khi được thẩm định kỹ hơn,
chính xác hơn. Một số kết luận chủ yếu ở giai đoạn này bao gồm:
Liệu dự án có khả thi về mặt tài chính và kinh tế trong suốt tuổi thọ của dự
án không?
nhà đầu tư, mức sinh lời càng cao thì sự hấp dẫn càng lớn. Tuy nhiên trong thực tế
không phải bất cứ dự án nào đều có lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao. Phân
tích kinh tế - xã hội và môi trường của dự án đầu tư xây dựng Trung tâm dạy nghề
Yên Phong thì phải xem xét những lợi ích xã hội được hưởng thụ những gì? Đó
chính là sự đáp ứng của dự án đối với mục tiêu chung của xã hội và nền kinh tế
quốc dân.
Một trong nhưng lợi ích lớn nhất về kinh tế - xã hội khi thực hiện dự án là
tăng thu nhập hàng năm của lao động địa phương và đương nhiên giá trị thặng dư
của xã hội hàng năm càng lớn. Điều này thể hiện sự đóng góp của dự án vào tăng
trưởng hay hiệu quả kinh tế của dự án càng cao.
3.3. Phân tích tác động môi trường của dự án
3.3.1. Tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công
3.3.1.1. Tác động đến môi trường nước
Trong giai đoạn thi công, ô nhiễm nguồn nước trong khu vực dự án có thể
gia tăng do sự bổ sung chất bụi rơi vãi trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, chất thải từ các phương tiện vận tải và thi công, nhất là
các loại động cơ diezen ngấm vào các mạch nước ngầm và hệ thống thoát nước
trong khu vực dân cư xung quanh. Tuy nhiên, nhìn chung về vấn đề ô nhiễm môi
trường nước trong quá trình thi công là không đáng kể do hệ thống hạ tầng cơ bản
của khu vực dự án là tương đối tốt và sẽ được giảm thiểu một cách triệt để.
3.3.1.2. Tác động đến môi trường không khí
Khi thi công dự án, môi trường không khí của khu vực ảnh hưởng của dự án
sẽ bị ô nhiễm bởi bụi với hàm lượng khá cao do tập trung một lượng lớn phương
tiện giao thông vận tải vận chuyển nguyên vật liệu, máy móc thi công. Tuy nhiên,
do dự án ở tương đối xa khu dân cư nên trong giai đoạn thi công ảnh hưởng đối với
không khí chỉ diễn ra trên một không gian hẹp tại khu vực thi công và tác động
không đáng kể đến môi trường không khí xung quanh, kể cả tiếng ồn của phương
tiện thi công cơ giới.
106Nhìn chung mức độ ô nhiễm bụi và tiếng ồn khi thi công công trình mang
tính cục bộ và nhất thời. Nếu tổ chức thi công hợp lý thì thời gian thi công sẽ được
rút ngắn và các phương tiện giao thông vận tải chấp hành đúng quy định vệ sinh an
toàn môi trường và các quy phạm lao động sẽ hạn chế tác động này.
3.3.1.3. Tác động đến môi trường đất
Quá trình thực hiện dự án cũng ít nhiều tác động đến môi trường đất do hoạt
động nạo vét, đào, đắp đất tuy nhiên tác động này là không đáng kể. Một trong
những vấn đề trong thi công tại đây là khu đát dự án rất trũng nên phải đổ đất san
lấp mặt bằng nhiều. Vì vậy, khi thực hiện dự án, các đơn vị chuyên ngành cần
nghiên cứu, khảo sát kỹ để lập phương án phù hợp với tình hình thi công thực tế, có
như vậy mới đạt hiệu quả và chất lượng công trình cao.
3.3.1.4. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
Đối với dự án này thì vấn đề di dân, tái định cư và các hoạt động sản xuât
kinh doanh gần như không cần tính đến nhiều vì dự án không nằm trong khu
vực dân cư. Trái lại dự án còn tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều nhân công địa
phương trong thời gian thực hiện dự án
Trật tự an ninh xã hội có thể bị xáo trộn do sự có mặt của công nhân làm việc
tại công trường. Vấn đề này có thể giải quyết khi công tác an ninh trật tự được làm
tốt và nó chỉ có tính chất tạm thời trong quá trình thi công công trình. Vì thế, đòi hỏi
sự phối hợp giữa chính quyền và đơn vị thi công để quản lý, giám sát trong quá
trình tổ chức thực hiện.
3.3.2. Tác động môi trường khi vận hành dự án
3.3.2.1. Tác động đến môi trường tự nhiên
Tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên trong giai đoạn vận hành dự án là
những ô nhiễm do chất thải rắn và lỏng gây ra khi triển khai các hoạt động thực
hành cho các khoa học như Cắt may, Hàn và Trồng nấm. Các chất thải rắn có thể là
vải vụn trong quá trình cắt may, sắt thép vụn từ quá trình hàn và rác thải sau khi thu
hoạch nấm. Ngoài ra, giấy vụn và các đồ văn phòng phẩm đã sử dụng của trung tâm
cũng là nguồn gây ô nhiễm đáng kể. Chất thải lỏng có thể là dầu mỡ từ quá trình
bảo dưỡng máy móc thiết bị và chất thải sinh hoạt của trung tâm. Tuy nhiên, các
107
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phidạng gây ô nhiễm này hoàn toàn có thể kiểm soát được bằng qui trình thu gom và
xử lý chặt chẽ. Cụ thể là:
- Chât thải rắn từ lớp dạy cắt may có thể được thu gom bởi công ty môi trường khu
vực và xử lý tập trung bằng lò đốt
- Chất thải rắn từ lớp dạy hàn chủ yếu là sắt thép vụn có thể thu gom và bán cho các
công ty mua bán phế liệu để tái chế
- Chât thải lỏng như dầu mỡ từ bảo dưỡng máy móc thiết bị và nước sinh hoạt được
thu gom và xử lý tại bể chứa trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung của khu
vực
3.3.2.2 Tác động đến môi trường xã hội
Khi dự án đi vào vận hành, ngoài các tác động tích cực về kinh tế-xã hội như
tạo công ăn việc làm và tăng nguồn thu cho người dân địa phương thông qua các
dịch vụ cho thuê nhà ở, cung cấp nhu yếu phẩm cho sinh hoạt và học tập, vv thì dự
án cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực về mặt xã hội. Đó là các tệ nạn cờ
bạc, lô đề, mại dâm, cho vay nặng lãi, vv ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội khu
vực dự án. Thấy trước được những tác động tiêu cực này, trung tâm nên có kế
hoạch phối hợp với chỉnh quyền cơ sở để ngăn chặn cũng như giải quyết kịp thời
khi sự cố xảy ra
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links