pe_kim_pro
New Member
Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều.
Chuyên ngành: Mũi họng Mã số: 62.72.53.05
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Viết Luân
Họ và tên cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Dung
PGS. TS. Nhan Trừng Sơn
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Chúng tôi sử dụng hệ thống IGS quang học trong nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngách trán đối với các trường hợp có mức độ khó, trong đó nổi bật là các trường hợp có tế bào ngách trán, các trường hợp có tiền căn phẫu thuật nội soi trước đó. Có 122 ngách trán của 78 bệnh nhân được phẫu thuật. Triệu chứng cơ năng trước mổ thường gặp nhức trán/nhức đầu: 91%, nghẹt mũi: 89,7%, chảy mũi trước: 87,2%, chảy mũi sau: 75,6%, giảm khứu giác. Có 47 ngách trán (38,5%)
(30 bệnh nhân) có tiền căn phẫu thuật xoang ít nhất 1 lần.
Tỉ lệ tế bào Agger nasi trong nghiên cứu là 88,5% và tỉ lệ riêng cho các trường hợp không có tiền căn phẫu thuật nội soi mũi xoang là 94,5%. 71,3% trường hợp có một hay nhiều tế bào ngách trán với tỉ lệ của từng loại: tế bào trên ổ mắt: 13,1%, K1: 22,1%, K2: 3,3%, K3: 9%, tế bào trên bóng: 24,6%, tế bào bóng trán: 13,9%, tế bào vách liên xoang trán: 2,5%.
Tất cà các trường hợp đều mở thông được ngách trán, xác định hệ với hệ thống IGS. Tất cả các tế bào ngách trán đều được phẫu tích và đạt được sự thông thoáng của ngách trán. IGS giúp phẫu tích chính xác các tế bào ngách trán, xác định đường dẫn lưu ngách trán, và hữu ích cho các trường hợp mổ lại khi các mốc giải phẫu không còn, cũng như mô xương và sẹo dính gây bít tắc ngách trán. IGS giúp xác định và tránh làm tổn thương các cấu trúc nguy hiểm bao quanh ngách trán như xương giấy, mảnh sàng, động mạch sàng trước, nên làm cho phẫu thuật an toàn hơn. Không có biến chứng nào trong lúc mổ đươc ghi nhận.
Bệnh nhân được theo dõi sau mổ với thời gian trung bình là 12,5 tháng. Kết quả: đa số bệnh nhân cải thiện triệu chứng cơ năng sau mổ. Nội soi sau mổ: 105 ngách trán thông thoáng sau mổ chiếm tỉ lệ 86,1%, 16 ngách trán bị hẹp sau mổ chiếm tỉ lệ 13,1%, và 1 ngách trán bị bít tắc hoàn toàn sau mổ chiếm tỉ lệ 0.8%. 38 xoang trán được chụp CT scan sau mổ, với kết quả: xoang trán sáng: 86,5%, mờ không hoàn : 10,5%, mờ hoàn toàn: 2,6%. Điểm trung bình Lund-Mackay của xoang trán sau mổ 0,16, so với trước mổ là 1,39.
Chúng tôi đã đề xuất được quy trình phẫu thuật nôi soi ngách trán với IGS bao gồm: khảo sát CT scan 3 chiều trước mổ để tiên lượng cuộc mổ, và lên kế hoạch mổ thích hợp cho từng trường hợp cụ thể; đưa ra các bước phẫu thuật nội soi ngách trán với IGS có tính ứng dụng thực tiễn.
Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều.
Chuyên ngành: Mũi họng Mã số: 62.72.53.05
Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Viết Luân
Họ và tên cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Dung
PGS. TS. Nhan Trừng Sơn
Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:
Chúng tôi sử dụng hệ thống IGS quang học trong nghiên cứu phẫu thuật nội soi ngách trán đối với các trường hợp có mức độ khó, trong đó nổi bật là các trường hợp có tế bào ngách trán, các trường hợp có tiền căn phẫu thuật nội soi trước đó. Có 122 ngách trán của 78 bệnh nhân được phẫu thuật. Triệu chứng cơ năng trước mổ thường gặp nhức trán/nhức đầu: 91%, nghẹt mũi: 89,7%, chảy mũi trước: 87,2%, chảy mũi sau: 75,6%, giảm khứu giác. Có 47 ngách trán (38,5%)
(30 bệnh nhân) có tiền căn phẫu thuật xoang ít nhất 1 lần.
Tỉ lệ tế bào Agger nasi trong nghiên cứu là 88,5% và tỉ lệ riêng cho các trường hợp không có tiền căn phẫu thuật nội soi mũi xoang là 94,5%. 71,3% trường hợp có một hay nhiều tế bào ngách trán với tỉ lệ của từng loại: tế bào trên ổ mắt: 13,1%, K1: 22,1%, K2: 3,3%, K3: 9%, tế bào trên bóng: 24,6%, tế bào bóng trán: 13,9%, tế bào vách liên xoang trán: 2,5%.
Tất cà các trường hợp đều mở thông được ngách trán, xác định hệ với hệ thống IGS. Tất cả các tế bào ngách trán đều được phẫu tích và đạt được sự thông thoáng của ngách trán. IGS giúp phẫu tích chính xác các tế bào ngách trán, xác định đường dẫn lưu ngách trán, và hữu ích cho các trường hợp mổ lại khi các mốc giải phẫu không còn, cũng như mô xương và sẹo dính gây bít tắc ngách trán. IGS giúp xác định và tránh làm tổn thương các cấu trúc nguy hiểm bao quanh ngách trán như xương giấy, mảnh sàng, động mạch sàng trước, nên làm cho phẫu thuật an toàn hơn. Không có biến chứng nào trong lúc mổ đươc ghi nhận.
Bệnh nhân được theo dõi sau mổ với thời gian trung bình là 12,5 tháng. Kết quả: đa số bệnh nhân cải thiện triệu chứng cơ năng sau mổ. Nội soi sau mổ: 105 ngách trán thông thoáng sau mổ chiếm tỉ lệ 86,1%, 16 ngách trán bị hẹp sau mổ chiếm tỉ lệ 13,1%, và 1 ngách trán bị bít tắc hoàn toàn sau mổ chiếm tỉ lệ 0.8%. 38 xoang trán được chụp CT scan sau mổ, với kết quả: xoang trán sáng: 86,5%, mờ không hoàn : 10,5%, mờ hoàn toàn: 2,6%. Điểm trung bình Lund-Mackay của xoang trán sau mổ 0,16, so với trước mổ là 1,39.
Chúng tôi đã đề xuất được quy trình phẫu thuật nôi soi ngách trán với IGS bao gồm: khảo sát CT scan 3 chiều trước mổ để tiên lượng cuộc mổ, và lên kế hoạch mổ thích hợp cho từng trường hợp cụ thể; đưa ra các bước phẫu thuật nội soi ngách trán với IGS có tính ứng dụng thực tiễn.
Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí