Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Đặt vấn đề
Ung thư vú là một vấn đề sức khoẻ lớn tại các quốc gia phát triển và
đang trở thành vấn đề quan trọng trong các nước đang phát triển. Ở phương
Tây, đây là loại ung thư thường gặp nhất của phụ nữ và nguyên nhân thường
gặp nhất trong tất cả nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ dưới 50 tuổi. Cứ
khoảng 10 phụ nữ Bắc Mỹ thì có một người sẽ mắc bệnh này nếu họ sống đến
75 tuổi [25].
Ở Mỹ, theo thống kê năm 2004 có khoảng 215.990 trường hợp ung thư
vú nữ mới mắc và khoảng 40.110 chết do ung thư vú.
Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một
số tỉnh trong nhiều năm, người ta ước tính tỷ lệ mắc ung thu vú chuẩn theo
tuổi năm 2000 là 17,4/100.000 dân, đứng đầu trong các ung thư ở nữ [13].
Điều trị ung thư vú là sự phối hợp điển hình giữa phương pháp tại chỗ
(phẫu thuật, xạ trị) và toàn thân (hoá trị, nội tiết, miễn dịch) [14].
Nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực sinh học phần tử trong 25 năm gần
đây, đã làm thay đổi lớn trong điều trị ung thư vú. Theo quan điểm trước đây
ung thư vú là một bệnh tại chỗ, tại vùng nên cần phẫu thuật càng rộng càng
tốt. Đến nay, quan điểm coi ung thư vó nh là một bệnh hệ thống. Đặc biệt khi
hạch nách đã bị xâm lấn. cần áp dụng điều trị toàn thân để hoản thiện tại chỗ
[14].
Năm 1980 qua kết quản nghiên cứu của Viện Ung thư Italia cho thấy với
các trường hợp như ung thư vũ có đường kính nhỏ hơn 2 cm điều trị bằng
phẫu thuật Patey và phẫu thuật bảo tồn vú cho kết quả sống thêm tương
đương ở bệnh nhân hai nhóm. Viện nghiên cứu Ung thư quốc gia Hoa Kỳ
năm 1984 nghiên cứu trên 1843 bệnh nhân có u kích thước nhỏ hơn 4 cm
được điều trị phẫu thuật cắt rộng u có vét hạch nách cùng bên và phẫu thuật
Patey kết hợp với điều trị tia xạ hậu phẫu cả hai nhóm cũng có kết quả tương
tự [13]. Hiện nay, nhờ tuyên truyền giáo dục cộng đồng, tiến bộ trong sáng
lọc phát sớm ung thu vú mà ung thư vũ ngày càng được phát hiện sớm (giai
đoạn I – II). Điều trị phẫu thuật bảo tồn vú trong điều trị ung thư vú đã được
ứng dụng rộng rãi trong 10 – 15 năm trở lại đây.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của điều trị toàn thân trong ung thư vú,
xu hướng điều trị phẫu thuật bảo tồn này càng được áp dụng rộng rãi. Đặc
biệt, người ta có thể dùng hoá trị tiền phẫu thu nhỏ kích thước khối u làm tăng
các trường hợp có thể bảo tồn vú [13]. Vì vậy, đề tài này tiến hành nhằm hai
mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư vú
giai đoạn I – II được điều trị phẫu thuật bảo tông tại Bệnh viện K.
2. Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá
kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại Bệnh
viện K.
Chương 1
Tổng quát
1.1. Giải phẫu
1.1.1. Cấu trúc tuyến vú phụ nữ trưởng thành
Tuyến vú nữ giới khi phát triển thuộc loại đớn chế tiết, nằm trong tổ
chức mở và tổ chức liên kết trên cơ ngực lớn và trái từ xương sườn III đến
xương sườn VII. Ở phía trước từ bờ xương ức tới đường nách giữa, kích
thước 10 -12 cm, dày 5 -7 cm.
Mặt sau tuyến vú có líp mỡ làm nó trượt dễ dàng trên bề mặt của cận cơ
ngực lớn. phía trước tuyến vú có cân xơ ngay sát dưới da gọi là dây chằng
Cooper. Tuyến vú bao gồm từ 15 – 20 thuỳ không đều, không độc lập với
nhau tạo thành. Giữa các thuỳ được ngăn cách bởi các vạch liên kết. mỗi thuỷ
chia ra nhiều tiểu thuỳ được tạo nên tự nhiều nang tuyến tròn hay dài, đúng
thành đám hoạc riêng rẽ. Cấu trúc 2 -3 nang tuyến đổ chung vào các thánh
cuối cùng của ống bài xuất trong tiểu thuỳ. Các ống này đổ vào các thánh gian
tiểu thuỳ và tập hợp lại thành các ống lớn hơn. Cuối cùng các ống của mọi
tiểu thuỳ đều đổ vào núm vú qua ống dẫn sữa. Các lỗ tiết sữa có thể thấy rõ ở
núm vú [8], [24].
Một phần mô tuyến vú kéo dài tới tận vùng nách trước, có khi vào tận
trong nách gọi là phần đuôi nách tuyến vú [5], [8], [12], [13], [20], [24].
1.1.2. Mạch máu nuôi dưỡng và thần kinh
* Động mạch: nuôi dưỡng vú gồm 3 nguồn chính
- Động mạch vò ngoài hay động mạch ngực dưới: tách từ động mạch
nách, đi từ trên xuống dưới sát bờ trong của hõm nách đến cơ răng to, cho
các nhánh:
Chu kỳ 21 ngày, dùng trong 4 đợt sau đó dùng
Palitaxel (Taxol) 175 mg/m2 TM Trong 3 giê, ngày 1
Chu kỳ 21 ngày, dùng trong 4 đợt tiếp theo.
- Điều trị nội tiết: được coi là hiệu quả trong điều trị ung thư vú vì mô
ung thư vú còn giữ lại được đặc tính nhảy cảm với nội tiết của mô vú
bình thương [13]. Được chỉ định cho các trường hợp có xét nghiệm
dương tính với Estrogen hay Progesteron ở tổ chức u vó.
- Thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trong nhóm này là Tamoxifen với
liều dùng 10 -20 mg/ngày trong 5 năm. Nếu điều trị Tamoxifen thất bại
có thể chuyển sang điều trị nội tiết bậc 2 như Anastrozol, 1 mg uống
hàng ngày.
- Điều trị hoá chất kết hợp nội tiết: Phối hợp điều trị hoá chất với
Tamoxifen tốt hơn so với điều trị hóa chất đớn thần ở bệnh nhân ung
thư vó có thụ thể Estrogen dương tính.
* Điều trị tái phát và di căn sau phẫu thuật bảo tồn vú
* Điều trị tái phát tại chỗ: tiến hành phẫu thuật cắt tuyến vú còn lại, sau dó
xạ trị áp sát đơn thần với tổng liều 40 – 60 Gy.
Điều trị bổ trợ của hoá chất hay nội tiết đối với những trường hợp tái phát
sau khi phẫu thuật bảo tồn vú cũng giống nh trường hợp cắt toàn bộ tuyến
vú [10].
+ Điều trị di căn: mục đích của điều trị thường làm hạn chế sự lan tràn của tế
bào ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh, tăng cường chất lượng sống
và cải thiện thời gian sống thêm.
- Điều trị nội tiết: được chỉ định cho các trường hợp có xét nghiệm
dương tính với Estrogen và Progeteron.
- Hoá trị: dùng da hoá trị liệu với phác đồ CAF, AC, CMF, Nếu bệnh
nhân tái phát sau khi điều trị phác đồ trên thì có thể dùng một trong
phác đồ sau:
- Palitaxel (Taxol): 150 – 175 mg/m2, 3 giê, nhắc lại sau 3 tuần.
- Vinorelbine: 30 mg/m2 ,6 – 10 phót, hàng thần.
Tuỳ theo vị trí di căn nh di căn xương điều trị tia xạ nhàm giảm điều đau,
phòng ngõa gãy xương bệnh lý…mà kết hợp thêm các phương pháp điều
trị khác.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Đặt vấn đề
Ung thư vú là một vấn đề sức khoẻ lớn tại các quốc gia phát triển và
đang trở thành vấn đề quan trọng trong các nước đang phát triển. Ở phương
Tây, đây là loại ung thư thường gặp nhất của phụ nữ và nguyên nhân thường
gặp nhất trong tất cả nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ dưới 50 tuổi. Cứ
khoảng 10 phụ nữ Bắc Mỹ thì có một người sẽ mắc bệnh này nếu họ sống đến
75 tuổi [25].
Ở Mỹ, theo thống kê năm 2004 có khoảng 215.990 trường hợp ung thư
vú nữ mới mắc và khoảng 40.110 chết do ung thư vú.
Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một
số tỉnh trong nhiều năm, người ta ước tính tỷ lệ mắc ung thu vú chuẩn theo
tuổi năm 2000 là 17,4/100.000 dân, đứng đầu trong các ung thư ở nữ [13].
Điều trị ung thư vú là sự phối hợp điển hình giữa phương pháp tại chỗ
(phẫu thuật, xạ trị) và toàn thân (hoá trị, nội tiết, miễn dịch) [14].
Nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực sinh học phần tử trong 25 năm gần
đây, đã làm thay đổi lớn trong điều trị ung thư vú. Theo quan điểm trước đây
ung thư vú là một bệnh tại chỗ, tại vùng nên cần phẫu thuật càng rộng càng
tốt. Đến nay, quan điểm coi ung thư vó nh là một bệnh hệ thống. Đặc biệt khi
hạch nách đã bị xâm lấn. cần áp dụng điều trị toàn thân để hoản thiện tại chỗ
[14].
Năm 1980 qua kết quản nghiên cứu của Viện Ung thư Italia cho thấy với
các trường hợp như ung thư vũ có đường kính nhỏ hơn 2 cm điều trị bằng
phẫu thuật Patey và phẫu thuật bảo tồn vú cho kết quả sống thêm tương
đương ở bệnh nhân hai nhóm. Viện nghiên cứu Ung thư quốc gia Hoa Kỳ
năm 1984 nghiên cứu trên 1843 bệnh nhân có u kích thước nhỏ hơn 4 cm
được điều trị phẫu thuật cắt rộng u có vét hạch nách cùng bên và phẫu thuật
Patey kết hợp với điều trị tia xạ hậu phẫu cả hai nhóm cũng có kết quả tương
tự [13]. Hiện nay, nhờ tuyên truyền giáo dục cộng đồng, tiến bộ trong sáng
lọc phát sớm ung thu vú mà ung thư vũ ngày càng được phát hiện sớm (giai
đoạn I – II). Điều trị phẫu thuật bảo tồn vú trong điều trị ung thư vú đã được
ứng dụng rộng rãi trong 10 – 15 năm trở lại đây.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của điều trị toàn thân trong ung thư vú,
xu hướng điều trị phẫu thuật bảo tồn này càng được áp dụng rộng rãi. Đặc
biệt, người ta có thể dùng hoá trị tiền phẫu thu nhỏ kích thước khối u làm tăng
các trường hợp có thể bảo tồn vú [13]. Vì vậy, đề tài này tiến hành nhằm hai
mục tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư vú
giai đoạn I – II được điều trị phẫu thuật bảo tông tại Bệnh viện K.
2. Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá
kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại Bệnh
viện K.
Chương 1
Tổng quát
1.1. Giải phẫu
1.1.1. Cấu trúc tuyến vú phụ nữ trưởng thành
Tuyến vú nữ giới khi phát triển thuộc loại đớn chế tiết, nằm trong tổ
chức mở và tổ chức liên kết trên cơ ngực lớn và trái từ xương sườn III đến
xương sườn VII. Ở phía trước từ bờ xương ức tới đường nách giữa, kích
thước 10 -12 cm, dày 5 -7 cm.
Mặt sau tuyến vú có líp mỡ làm nó trượt dễ dàng trên bề mặt của cận cơ
ngực lớn. phía trước tuyến vú có cân xơ ngay sát dưới da gọi là dây chằng
Cooper. Tuyến vú bao gồm từ 15 – 20 thuỳ không đều, không độc lập với
nhau tạo thành. Giữa các thuỳ được ngăn cách bởi các vạch liên kết. mỗi thuỷ
chia ra nhiều tiểu thuỳ được tạo nên tự nhiều nang tuyến tròn hay dài, đúng
thành đám hoạc riêng rẽ. Cấu trúc 2 -3 nang tuyến đổ chung vào các thánh
cuối cùng của ống bài xuất trong tiểu thuỳ. Các ống này đổ vào các thánh gian
tiểu thuỳ và tập hợp lại thành các ống lớn hơn. Cuối cùng các ống của mọi
tiểu thuỳ đều đổ vào núm vú qua ống dẫn sữa. Các lỗ tiết sữa có thể thấy rõ ở
núm vú [8], [24].
Một phần mô tuyến vú kéo dài tới tận vùng nách trước, có khi vào tận
trong nách gọi là phần đuôi nách tuyến vú [5], [8], [12], [13], [20], [24].
1.1.2. Mạch máu nuôi dưỡng và thần kinh
* Động mạch: nuôi dưỡng vú gồm 3 nguồn chính
- Động mạch vò ngoài hay động mạch ngực dưới: tách từ động mạch
nách, đi từ trên xuống dưới sát bờ trong của hõm nách đến cơ răng to, cho
các nhánh:
Chu kỳ 21 ngày, dùng trong 4 đợt sau đó dùng
Palitaxel (Taxol) 175 mg/m2 TM Trong 3 giê, ngày 1
Chu kỳ 21 ngày, dùng trong 4 đợt tiếp theo.
- Điều trị nội tiết: được coi là hiệu quả trong điều trị ung thư vú vì mô
ung thư vú còn giữ lại được đặc tính nhảy cảm với nội tiết của mô vú
bình thương [13]. Được chỉ định cho các trường hợp có xét nghiệm
dương tính với Estrogen hay Progesteron ở tổ chức u vó.
- Thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trong nhóm này là Tamoxifen với
liều dùng 10 -20 mg/ngày trong 5 năm. Nếu điều trị Tamoxifen thất bại
có thể chuyển sang điều trị nội tiết bậc 2 như Anastrozol, 1 mg uống
hàng ngày.
- Điều trị hoá chất kết hợp nội tiết: Phối hợp điều trị hoá chất với
Tamoxifen tốt hơn so với điều trị hóa chất đớn thần ở bệnh nhân ung
thư vó có thụ thể Estrogen dương tính.
* Điều trị tái phát và di căn sau phẫu thuật bảo tồn vú
* Điều trị tái phát tại chỗ: tiến hành phẫu thuật cắt tuyến vú còn lại, sau dó
xạ trị áp sát đơn thần với tổng liều 40 – 60 Gy.
Điều trị bổ trợ của hoá chất hay nội tiết đối với những trường hợp tái phát
sau khi phẫu thuật bảo tồn vú cũng giống nh trường hợp cắt toàn bộ tuyến
vú [10].
+ Điều trị di căn: mục đích của điều trị thường làm hạn chế sự lan tràn của tế
bào ung thư, giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh, tăng cường chất lượng sống
và cải thiện thời gian sống thêm.
- Điều trị nội tiết: được chỉ định cho các trường hợp có xét nghiệm
dương tính với Estrogen và Progeteron.
- Hoá trị: dùng da hoá trị liệu với phác đồ CAF, AC, CMF, Nếu bệnh
nhân tái phát sau khi điều trị phác đồ trên thì có thể dùng một trong
phác đồ sau:
- Palitaxel (Taxol): 150 – 175 mg/m2, 3 giê, nhắc lại sau 3 tuần.
- Vinorelbine: 30 mg/m2 ,6 – 10 phót, hàng thần.
Tuỳ theo vị trí di căn nh di căn xương điều trị tia xạ nhàm giảm điều đau,
phòng ngõa gãy xương bệnh lý…mà kết hợp thêm các phương pháp điều
trị khác.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links