Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Sản xuất biodiesel từ dầu dừa
Mục Lục
Mục Lục 1
Mở đầu 3
Chương I : Tổng Quan Lý Thuyết 4
I.1. Sơ lược về nhiên liệu khoáng và nhiên liệu diezel 4
I.2. Tổng quan về dầu thực vật. 6
I.2.1. Thành phần hoá học của dầu thực vật 7
I.2.2. Tính chất lý học của dầu thực vật 7
I.2.3. Tính chất hoá học của dầu thực vật 8
I.2.4. Các chỉ số quan trọng của dầu thực vật 10
I.2.5. Các loại dầu thực vật thông dụng 11
I.2.6. Vài nét về cây dừa và dầu dừa 12
I.3. Động cơ và nhiên liệu diezel 15
I.3.1. Động cơ diezel 15
I.3.2. Yêu cầu về nhiên liệu diezel 16
I.3.3. Khí thải của nhiên liệu diezel truyền thống 18
I.3.4. Các phương pháp nâng cao chất lượng nhiên liệu diezel 19
I.4. Tổng quan về biodiezel 20
I.4.1. Nhiên liệu sinh học 20
I.4.2. Giới thiệu về biodiezel 21
I.4.3. Các quá trình chuyển hoá este tạo biodiezel 25
I.4.4. Nguyên liệu cho quá trình tổng hợp biodiezel 28
I.4.5. Quá trình tổng hợp biodiezel sử dụng xúc tác bazơ 29
I.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến quá trình tổng hợp biodiezel 31
I.4.7. Tỷ lệ pha trộn biodiezel với diezel 32
I.4.8. Đặc điểm nổi bật của biodiezel dừa 33
I.4.9. Tình hình sản xuất biodiezel trên thế giới và ở Việt Nam 36
Chương II : Thực Nghiệm 38
II.1. Nguyên liệu và xúc tác cho quá trình 38
II.1.1. Metanol 38
II.1.2. Dầu dừa 39
II.1.3. Xúc tác và cách điều chế xúc tác. 40
II.2. Cách tiến hành tổng hợp biodiezel dừa 42
II.2.1. Thiết bị chính trong quá trình thực nghiệm 42
II.2.2. Các bước tiến hành 43
II.2.3. Quá trình tách và tinh chế sản phẩm 44
II.2.4. Tính toán hiệu suất của phản ứng tổng hợp biodiezel 45
II.3. Các phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm. 46
II.3.1. Xác định chỉ số axit 46
II.3.2. Xác định độ nhớt động học 46
II.3.3. Xác định chỉ số xetan 47
II.3.4. Xác định nhiệt độ chớp cháy cốc kín 48
II.3.5. Xác định tỷ trọng 48
II.3.6. Phương pháp phổ hồng ngoại xác định cấu trúc sản phẩm 49
II.3.7. Phương pháp sắc kí khí 50
Chương III : Kết quả và thảo luận 50
III.1. Đánh giá hoạt tính của xúc tác 50
III.1.1. Khảo sát hàm lượng NaOH tối ưu trong xúc tác. 50
III.1.2. Khảo sát cấu trúc xúc tác 51
III.1.3. Nghiên cứu khả năng tái sử dụng của xúc tác. 53
III.1.4. Nghiên cứu sự tái sinh xúc tác. 54
III.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp biodiezel dừa. 56
III.2.1. Tỷ lệ mol của metanol/dầu 56
III.2.2. Lượng xúc tác 57
III.2.3. Thời gian phản ứng 58
III.2.4. Tốc độ khuấy 59
III.2.5. Nhiệt độ phản ứng 60
III.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm 62
III.4. Thử nghiệm nhiên liệu B5 trong động cơ 63
III.4.1. Đánh giá ảnh hưởng của nhiên liệu B5 đến công suất của động cơ so với diezel khoáng. 64
III.4.2. Thành phần khí thải của động cơ sử dụng nhiên liệu B5 so với diezel khoáng. 65
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
Mở đầu
Trong những năm gần đây, nhu cầu về năng lượng nói chung và nhiên liệu nói riêng ngày càng tăng do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và sự gia tăng dân số. Tuy nhiên, nguồn nhiên liệu khoáng ngày càng cạn kiệt bởi sự khai thác ồ ạt của con người dẫn đến yêu cầu tìm nguồn nhiên liệu thay thế trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Một trong những nguồn nhiên liệu thay thế là nhiên liệu sinh học, được tổng hợp từ sinh khối do đó hoàn toàn có thể tái tạo được. Nhiên liệu sinh học bao gồm bioetanol, biodiezel…trong đó biodiezel được sử dụng phổ biến hơn cả.
Biodiezel là mono alkyl este của các axit béo, được tổng hợp từ dầu thực vật hay mỡ động vật bởi phản ứng trao đổi este. Biodiezel có những tính chất hóa lý gần tương tự diezel khoáng nên có thể dùng thay cho diezel khoáng. Việc sử dụng biodiezel làm giảm sự phụ thuộc của con người vào nguồn năng lượng khoáng đang dần cạn kiệt. Bên cạnh đó, sử dụng biodiezel trong động cơ diezel làm tăng khả năng bôi trơn, giảm đáng kể lượng khí thải độc hại như CO2, CO, NOx, hidrocacbon chưa cháy hết, chất rắn dạng vi hạt và muội cacbon, góp phần bảo vệ môi trường. Chính vì những lợi ích như vậy nên biodiezel đã được nghiên cứu và đưa vào sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển.
Không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp nguồn nhiên liệu sạch này để phục vụ nền kinh tế quốc dân song song với việc khai thác sử dụng một cách hợp lý nguồn nhiên liệu khoáng. Tận dụng ưu thế Việt Nam có nguồn dầu thực vật cũng như là mỡ động vật phong phú, quá trình sản xuất biodiezel ở quy mô công nghiệp là hoàn toàn khả thi. Tuy nhiên rất nhiều những nghiên cứu cần được tiến hành thêm để tìm ra loại xúc tác dị thể phù hợp thay thế cho xúc tác đồng thể có nhiều nhược điểm cũng như thử nghiệm loại xúc tác này trên nhiều loại dầu thực vật khác nhau để đánh giá hoạt tính của chúng trong quá trình tổng hợp biodiezel. Đồ án “nghiên cứu quá trình tổng hợp biodiezel từ dầu dừa trên xúc tác dị thể NaOH/MgO” là một phần nhỏ trong những nỗ lực đó, với mong muốn một ngày không xa biodiezel sẽ được sử dụng rộng rãi hơn ở Việt Nam với những ưu điểm về chất lượng, kinh tế và môi trường.
Chương I : Tổng Quan Lý Thuyết
I.1. Sơ lược về nhiên liệu khoáng và nhiên liệu diezel
Dầu mỏ đã được con người biết đến từ khá lâu. Nhưng cho đến tận đầu thế kỉ XIX, dầu mỏ vẫn được dùng với mục đích thắp sáng. Vào nửa cuối thế kỉ XIX, khi mà một loạt động cơ xăng và động cơ diezel được phát minh, cùng với việc tìm ra dầu mỏ ở rất nhiều nơi trên thế giới đã dẫn đến sự tăng nhanh không ngừng quá trình khai thác và chế biến dầu với mục đích làm nhiên liệu cho các động cơ đó phục vụ nhu cầu di chuyển của con người.
Dầu mỏ khai thác từ dưới lòng đất, đó là sản phẩm của sự phân huỷ và biến đổi hàng triệu năm của các lớp xác động thực vật biển hay xác các động thực vật cạn bị cuốn trôi ra biển dưới tác dụng của vi khuẩn hay sự thay đổi địa chất mà thành [1]. Vì vậy, dầu mỏ cũng được xếp vào nhóm các nhiên liệu khoáng như than, đá dầu…Dầu được khai thác lên mặt đất là dầu thô, không thể sử dụng ngay cho dù chỉ để đốt thắp sáng. Để làm nhiên liệu cho các động cơ hay với mục đích thắp sáng, dầu thô trải qua một loạt các quá trình chế biến. Các phương pháp, công nghệ chế biến dầu thô thành các sản phẩm trắng như xăng, dầu diezel và kerosen đã không ngừng được cải tiến trong suốt hơn một thế kỉ qua, dẫn đến năng suất chế biến và hiệu suất chế biến ngày càng tăng, song song với tăng sản lượng khai thác dầu thô, đáp ứng kịp thời nhu cầu nhiên liệu của con người.
Trong thế kỉ 20, sự bùng nổ về dân số và sự phát triển của các ngành công nghiệp đã làm nhu cầu về các loại nhiên liệu tăng mạnh mẽ. Nhu cầu về nhiên liệu ngày càng tăng, thúc đẩy việc thăm dò và khai thác rất nhiều những mỏ dầu mới khắp nơi trên toàn thế giới. Khoa học kĩ thuật tiến bộ đã giúp cho việc thăm dò trở lên trở lên dễ dàng hơn, với việc xác định và ước lượng tương đối chính xác vị trí mỏ dầu. Công nghệ khai thác cũng đạt được nhiều tiến bộ làm giảm thời gian khai thác và nâng cao hiệu suất thu hồi dầu ở các mỏ. Ngày càng nhiều mỏ dầu được khai thác hết và cũng ngày càng nhiều mỏ dầu mới được phát hiện ra, những tưởng quá trình khai thác đó sẽ kéo dài vô tận. Tuy nhiên, quá trình khai thác ồ ạt đó đã và sẽ tạo ra những cuộc khủng hoảng năng lượng trên toàn thế giới.
Các nguồn năng lượng đang được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới chủ yếu là các nguồn năng lượng khoáng như dầu mỏ, than và một số nguồn năng lượng khác như thuỷ điện, hạt nhân, gió…Xét về quá trình sử dụng thì năng lượng đi từ dầu mỏ chiếm 65%, than đá chiếm 20-22%, thuỷ điện chiếm 8-12% và hạt nhân chiếm 8-12,5% [2]. Các nguồn năng lượng khác như mặt trời, gió, sóng hay địa nhiệt không đáng kể.
Chính vì chúng ta quá phụ thuộc vào dầu mỏ nên khủng hoảng năng lượng chắc chắn sẽ xảy ra nếu các nguồn cung cấp dầu thô biến động. Do trữ lượng dầu mỏ trên thế giới là có hạn nên càng khai thác nhiều thì dạng nhiên liệu khoáng này ngày càng cạn kiệt. Theo dự báo của tập đoàn BP thì trữ lượng dầu mỏ đã thăm dò trên toàn cầu là khoảng 150 tỷ tấn. Với đà tiêu thụ năm 2003 (3,6 tỷ tấn) và không phát hiện ra mỏ dầu nào nữa trên thế giới thì dầu mỏ sẽ cạn kiệt trong vòng 41 năm nữa. Đấy là chưa tính lượng tiêu thụ dầu ngày càng tăng do dự phát triển dân số trên thế giới và sự gia tăng liên tục của các phương tiện giao thông, càng làm cho lượng dầu mỏ nhanh chóng bị khai thác triệt để nếu chưa tìm được nguồn năng lượng thay thế hợp lý.
Cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21 đã chứng kiến những cuộc khủng hoảng về dầu mỏ. Hầu hết trữ lượng dầu trên thế giới tập trung ở những vùng nhậy cảm và bất ổn về chính trị như Trung Đông, Trung á, Trung Mỹ…nên mỗi khi có những biến động về chính trị, tôn giáo, sắc tộc ở những vùng trên ảnh hưởng tới lượng dầu thô khai thác là dẫn tới khủng hoảng về năng lượng, kéo theo khủng hoảng kinh tế trầm trọng cho rất nhiều nước khác, đặc biệt nhưng nước không có tài nguyên dầu mỏ và phải phụ thuộc vào bên ngoài. Giá dầu mỏ hiện nay cũng đang ở mức cao, dao động từ 55-80USD/thùng đã ảnh hưởng rất nhiều đến các ngành công nghiệp trên thế giới.
Việt Nam là một nước có tài nguyên dầu mỏ, tuy trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam không phải là nhiều khi so với một số nước cùng khu vực. Nhưng Việt Nam vẫn khai thác dầu thô để bán và nhập về các sản phẩm đã chế biến nên hiệu quả kinh tế không cao. Năm 2003 tiêu thụ năng lượng thương mại nước ta đạt 205kg/người chỉ bằng 20% mức bình quân trên thế giới. Xăng dầu dùng cho giao thông vận tải chiếm 30% nhu cầu năng lượng, và hầu hết vẫn phải nhập khẩu. Trong tương lai gần, các nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn và nhà máy lọc dầu 3 (dự kiến) hoàn thành và đưa vào hoạt động sẽ tự đáp ứng một phần nhu cầu về nhiên liệu của nền kinh tế quốc dân, giảm bớt sự phụ thuộc của Việt Nam vào nước ngoài, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước.
Việc sử dụng năng lượng khoáng gặp phải một vấn đề lớn là ô nhiễm môi trường. Đây là vấn đề ngày càng được chú ý vì những hậu quả của chúng ngày càng rõ rệt. Nhiên liệu khoáng (than đá, dầu mỏ) khi cháy tạo nhiều khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng dần lên. Lượng lưu huỳnh khi cháy tạo SO2 gây mưa axit, các hydrocacbon thơm khác cháy không triệt để tạo thành CO hay các khí độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người…Do đó tìm kiếm nguồn năng lượng sạch là vấn đề vô cùng cấp thiết. Với những mục tiêu giảm tối đa lượng khí thải độc hại, tìm cách sử dụng tối ưu nhiên liệu khoáng và tìm kiếm nguồn năng lượng sạch mới đang thúc đẩy đội ngũ các nhà khoa học trên thế giới không ngừng nghiên cứu để tìm ra nguồn nhiên liệu lý tưởng cho tương lai.
Các nhà khoa học trên thế giới đã tìm ra được nhiều nguồn nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu khoáng. Một trong những nhiên liệu đó là biodiezel. Đây là một nhiên liệu sinh học điển hình, được chế biến từ các loại dầu thực vật hay mỡ động thực vật. Nhiên liệu biodiezel sẽ là một trong những nguồn nhiên liệu thay thế tốt nhất cho động cơ trong tương lai khi mà nguồn nguyên liệu khoáng bị cạn kiệt.
Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, mật độ giao thông cao đòi hỏi nhu cầu về năng lượng sạch rất lớn. Các nghiên cứu tìm ra nguồn nhiên liệu sạch cho động cơ đã được thực hiện từ lâu, nhiều loại năng lượng sạch như xăng pha cồn hay diezel pha biodiezel được sử dụng rất phổ biến. Tại Việt nam, việc nghiên cứu nhiên liệu sạch đã được quan tâm và phát triển. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề nhiên liệu sạch cho động cơ như công trình nghiên cứu xăng pha cồn đã được công bố, còn đề tài sử dụng biodiezel pha lẫn diezel vẫn còn đang được nghiên cứu.
I.2. Tổng quan về dầu thực vật.
Dầu thực vật là nguyên liệu được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa, công nghiệp sơn…Trong công nghiệp thực phẩm, ứng dụng phổ biến nhất của dầu thực vật là dùng để chế biến rất nhiều các loại thực phẩm hay sử dụng trực tiếp làm dầu ăn. Dầu sử dụng làm thực phẩm là loại dầu đã được tinh chế, loại bỏ tối đa thành phần axít béo tự do, hàm lượng nước cùng nhiều tạp chất gây hại cho sức khoẻ con người khác. Bản thân dầu thực vật là một loại thức ăn dễ tiêu hoá và cung cấp nhiều năng lượng. Khi được cơ thể con người hấp thụ, nó sẽ được dự trữ trong các tế bào và giải phóng năng lượng khi cần thiết. Khi thuỷ phân dầu thực vật ta thu được glyxerin, một chất được dùng khá nhiều làm thực phẩm hay trong mỹ phẩm để giữ ẩm cho da. Trong công nghiệp sản xuất xà phòng, dầu thực vật được nấu với xút (NaOH) trong điều kiện nhất định để tạo thành xà phòng bánh. Trong công nghiệp sơn, dầu thực vật được dùng để sản xuất dầu gốc (dầu alkyl…), các chất tạo màng, vécni..Như vậy, dầu thực vật có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống [3,6].
Dầu thực vật còn có thể sử dụng làm nhiên liệu. Từ xa xưa ông cha ta đã biết sử dụng dầu lạc, dầu vừng để thắp sáng. Khi mới ra đời, động cơ diezel đầu tiên cũng chạy bằng dầu lạc. Một số loại dầu có thể dùng trực tiếp làm nhiên liệu cho các động cơ hiện đại. Tuy nhiên, một số nhược điểm của dầu thực vật đã cản trở sự vận hành trơn tru của động cơ, gây nên nhiều sự cố hỏng hóc nên người ta không dùng dầu thực vật trực tiếp làm nhiên liệu mà phải qua nhiều quá trình chế biến phức tạp để tạo ra loại nhiên liệu đảm bảo hơn.
Một trong các loại nhiên liệu đi từ dầu thực vật là biodiezel. Đây là loại nhiên liệu khá ưu việt, nổi lên như một loại nhiên liệu thay thế lý tưởng cho dầu diezel hay nâng cao hiệu suất sử dụng và giảm ô nhiễm môi trường cho loại nhiên liệu khoáng truyền thống. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, khi thế giới đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng và sự khan hiếm dần của dầu mỏ thì sự có mặt của nhiên liệu sinh học đi từ thực vật quả là một trong những giải pháp được chú ý. Rất nhiều công trình nghiên cứu về nhiên liệu sinh học đã được tiến hành và thậm chí được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.
I.2.1. Thành phần hoá học của dầu thực vật [3,8,9]
Như vậy, kết quả khảo sát các thành phần khói thải của động cơ chỉ ra tất cả các thành phần có hại như CO2, CO, NOx, hidrocacbon (HC) đều giảm khi sử dụng nhiên liệu diezel khoáng có trộn thêm 5% biodiezel dừa B5) . Với tỷ lệ pha trộn như thế vừa đảm bảo tính kinh tế vừa đảm bảo ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm môi trường do khói thải của động cơ diezel.
Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu chứng tui đã đạt được những kết quả sau :
1. Chế tạo được xúc tác dị thể NaOH/MgO cho hiệu suất tổng hợp biodiezel dừa rất cao (97,84%). Hàm lượng tối ưu của NaOH trong xúc tác là 25% khối lượng. Trong quá trình sản xuất, xúc tác NaOH/MgO có thể tái sử dụng được 1 lần, sau đó phải tái sinh xúc tác và tái sử dụng thêm 2 lần.
2. Tổng hợp được biodiezel dừa bằng phản ứng trao đổi este với metanol. Các thông số tối ưu cho quá trình tổng hợp như sau :
- Tỷ lệ mol metanol/dầu : 6/1
- Thành phần xúc tác : 25% NaOH/MgO
- Lượng xúc tác : 3% khối lượng dầu dừa
- Thời gian phản ứng 3 giờ
- Tốc độ khuấy : 600 vòng/phút
- Nhiệt độ : 600C
3. Xác định được các thông số hoá lý đặc trưng của sản phẩm, chứng tỏ sản phẩm biodiezel dừa tổng hợp được đảm bảo các tiêu chuẩn về nhiên liệu cho động cơ diezel.
4. Pha chế biodiezel dừa với tỷ lệ 5% trong nhiên liệu diezel khoáng, so sánh với diezel thương phẩm. Sau khi thử nghiệm trên động cơ đã đưa ra kết luận :
- Về công suất động cơ : công suất động cơ khi sử dụng nhiên liệu B5 không giảm nhiều so với sử dụng nhiên liệu diezel khoáng truyền thống.
- Thành phần khí thải độc hại như : CO2, CO, NOx, hidrocacbon của động cơ chạy nhiên liệu B5 giảm đáng kể so với khi chạy bằng nhiên liệu diezel khoáng.
Tài liệu tham khảo
[1]. Đinh Thị Ngọ, Hoá học dầu mỏ, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2006.
[2]. Kiều Đình Kiểm, Các sản phẩm dầu mỏ và hoá dầu, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2001.
[3]. Phạm Thế Thưởng, Hoá học dầu béo, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 1992.
[4]. Vũ Tam Huề, Nguyễn Phương Tùng, Hướng dẫn sử dụng nhiên liệu - dầu - mỡ nhờn, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2000.
[5]. Từ Văn Mặc, Phương pháp phổ nghiệm nghiên cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2003.
[6]. Vũ Nguyên Hoàng, Nguyễn Trung Phong, Phan Liêu, Tuyển tập công trình khoa học nghiên cứu phát triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp Hồ Chí Minh, 2005 .
[7]. Nguyễn Đức Minh, Nghiên cứu khả năng thay thế nhiên liệu diezel bằng nhiên liệu mới được tạo ra từ dầu thực vật, Trường ĐH Giao thông Vận tải, 1996.
[8]. Đỗ Huy Thanh, Nghiên cứu sử dụng một số loại dầu thực vật Việt Nam và biến tính chúng làm dầu gốc cho dầu bôi trơn, Đại học Bách Khoa, 2001.
[9]. Các tác giả, Dầu thực vật : phương pháp thử, Nhà xuất bản Hà Nội, 1980.
[10]. Lê Văn Thạch, Hướng dẫn thí nghiệm về sản xuất và tinh chế dầu thực vật, Trường Đại học Bách Khoa, 1965.
[11]. Phạm Văn Nguyên, Những cây có dầu béo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 1981.
[12]. Hải Yến, Sản xuất nhiên liệu từ dầu ăn phế thải,
[13]. Ngô Thị Lam Giang, Võ Văn Long, Nguyễn Thị Bích Hồng, Công nghệ nhân và sản xuất giống dừa,
=a&idtin=213
[14]. Christopher Strong, Charlie Erickson, Deepak Shukla, Evaluation of biodiesel fuel, Western Transportation Institute College of Engineering, Montana State University.
[15]. G.Knoth, R.O Dumn, M.O Bagby, The use of vegetable oils and their derivatives as alternative diesel fuels, Biomass Wasington D.C, American Chemical Society.
[16]. T.L Alleman and R.L McCormic, Analysis of coconut-derived biodiesel and conventional diesel fuel from the Philipine, National renewable energy laboratory, 2006.
[17]. Roberto C Anbles, Coconut methyl ester (CME) as petrodiesel quality enhancer, Department of Agriculture, Philipinecoconut Authority.
[18]. J.A Kinast, Production of biodiesel from multiple feedstocks and properties of biodiesels and biodiesel/diesel blends, National renewable energy laboratory, 2006.
[19]. Tazmilur Rahman, Green Energy Development Model in the St. Martins Island and Energy from Coconut palm biomass, Bangladesh 2006.
[20]. Shaheed A, AMSAE and Swain E, Combustion analysis of Coconut oil and its methyl esters in a diesel engine, IMECHE Conference transactions,Vol 4.
[21]. Starship, The life history of a coconut tree,
[22]. L.C Meher, D VidyaSagar and S.N Naik, Technical aspects of biodiesel production by transesterification, Renewable and Sustainable Energy Reviews 2004.
[23]. John Sheehan, Vince Camobreco, James Duffield, Michael Graboski and Housein Shapouri, Life Cycle Inventory of Biodiesel and Petroleum Diesel for Use in an Urban Bus, National Renewable Energy Laboratory, 1998.
[24]. Rafael S. Diaz, Coconut for clean air,
[25]. Jan Cloin, Coconut Oil as a Biofuel in Pacific Islands,
[26]. Department of the Environment and Heritage, Australian Government, Standardising Diesel/Biodiesel Blends,
biodiesel-discussion-paper.html
[27]. M.S. Graboski, R.L. McCormick, T.L. Alleman, and A.M. Herring, The Effect of Biodiesel Composition on Engine Emissions from a DDC Series 60 Diesel Engine, National Renewable Energy Laboratory, 1998.
[28]. United States Environmental Protection Agency, A Comprehensive Analysis of Biodiesel Impacts on Exhaust Emissions,
[29]. J. Van Gerpen, B. Shanks, and R. Pruszko, D. Clements and G. Knothe, Biodiesel Analytical Methods, National Renewable Energy Laboratory 2004.
[30]. Gerhard Zieroth, Feasibility of coconut oil as a diesel substitute in Kiribati, Ministry of Public Works and Energy, Republic Of Kiribati 2005.
[31]. Gerardo B. Baylon, Gerardo A. Santos and Rico O. Cruz, Pilot testing of the cruzesterification process in the production of biodiesel at Pca-Zamboanga research center,
[32]. Jan Cloin, Coconut Oil Biofuel – Clean and Competitive,
[33]. S.W. Adkins, M. Foale and Y.M.S. Samosir, Coconut revival: new possibilities for the tree of life, Australian Centre for International Agricultural Research 2006.
[34]. Hak-Joo Kim, Bo-Seung Kang, Min-Ju Kim, Young Moo Park, Deog-Keun Kim, Jin-Suk Lee, Kwan-Young Lee, Transesterification of vegetable oil to biodiesel using heterogeneous base catalyst, Catalysis Today 93–95(2004).
[35]. Bob McCormick, Effects of Biodiesel on Pollutant Emissions,
[36]. Ulf Schuchardt, Ricardo Sercheli, and Rogerio Matheus Vargas, Transesterification of vegetable oil : a review,
[37]. C.L. Peterson, R. Cruz, L. Perkins, R. Korus and D.L Auld, Transesterification of Vegetable Oil for use as a Diesel Fuel,
[38]. Bahrmann, H.,Bach, Ullmanns Encyclopedia of industrial chemistry, Methanol, Wiley-VCH Verlag GmbH & Co, 2002.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Sản xuất biodiesel từ dầu dừa
Mục Lục
Mục Lục 1
Mở đầu 3
Chương I : Tổng Quan Lý Thuyết 4
I.1. Sơ lược về nhiên liệu khoáng và nhiên liệu diezel 4
I.2. Tổng quan về dầu thực vật. 6
I.2.1. Thành phần hoá học của dầu thực vật 7
I.2.2. Tính chất lý học của dầu thực vật 7
I.2.3. Tính chất hoá học của dầu thực vật 8
I.2.4. Các chỉ số quan trọng của dầu thực vật 10
I.2.5. Các loại dầu thực vật thông dụng 11
I.2.6. Vài nét về cây dừa và dầu dừa 12
I.3. Động cơ và nhiên liệu diezel 15
I.3.1. Động cơ diezel 15
I.3.2. Yêu cầu về nhiên liệu diezel 16
I.3.3. Khí thải của nhiên liệu diezel truyền thống 18
I.3.4. Các phương pháp nâng cao chất lượng nhiên liệu diezel 19
I.4. Tổng quan về biodiezel 20
I.4.1. Nhiên liệu sinh học 20
I.4.2. Giới thiệu về biodiezel 21
I.4.3. Các quá trình chuyển hoá este tạo biodiezel 25
I.4.4. Nguyên liệu cho quá trình tổng hợp biodiezel 28
I.4.5. Quá trình tổng hợp biodiezel sử dụng xúc tác bazơ 29
I.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đến quá trình tổng hợp biodiezel 31
I.4.7. Tỷ lệ pha trộn biodiezel với diezel 32
I.4.8. Đặc điểm nổi bật của biodiezel dừa 33
I.4.9. Tình hình sản xuất biodiezel trên thế giới và ở Việt Nam 36
Chương II : Thực Nghiệm 38
II.1. Nguyên liệu và xúc tác cho quá trình 38
II.1.1. Metanol 38
II.1.2. Dầu dừa 39
II.1.3. Xúc tác và cách điều chế xúc tác. 40
II.2. Cách tiến hành tổng hợp biodiezel dừa 42
II.2.1. Thiết bị chính trong quá trình thực nghiệm 42
II.2.2. Các bước tiến hành 43
II.2.3. Quá trình tách và tinh chế sản phẩm 44
II.2.4. Tính toán hiệu suất của phản ứng tổng hợp biodiezel 45
II.3. Các phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm. 46
II.3.1. Xác định chỉ số axit 46
II.3.2. Xác định độ nhớt động học 46
II.3.3. Xác định chỉ số xetan 47
II.3.4. Xác định nhiệt độ chớp cháy cốc kín 48
II.3.5. Xác định tỷ trọng 48
II.3.6. Phương pháp phổ hồng ngoại xác định cấu trúc sản phẩm 49
II.3.7. Phương pháp sắc kí khí 50
Chương III : Kết quả và thảo luận 50
III.1. Đánh giá hoạt tính của xúc tác 50
III.1.1. Khảo sát hàm lượng NaOH tối ưu trong xúc tác. 50
III.1.2. Khảo sát cấu trúc xúc tác 51
III.1.3. Nghiên cứu khả năng tái sử dụng của xúc tác. 53
III.1.4. Nghiên cứu sự tái sinh xúc tác. 54
III.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp biodiezel dừa. 56
III.2.1. Tỷ lệ mol của metanol/dầu 56
III.2.2. Lượng xúc tác 57
III.2.3. Thời gian phản ứng 58
III.2.4. Tốc độ khuấy 59
III.2.5. Nhiệt độ phản ứng 60
III.3. Đánh giá chất lượng sản phẩm 62
III.4. Thử nghiệm nhiên liệu B5 trong động cơ 63
III.4.1. Đánh giá ảnh hưởng của nhiên liệu B5 đến công suất của động cơ so với diezel khoáng. 64
III.4.2. Thành phần khí thải của động cơ sử dụng nhiên liệu B5 so với diezel khoáng. 65
Kết luận 70
Tài liệu tham khảo 71
Mở đầu
Trong những năm gần đây, nhu cầu về năng lượng nói chung và nhiên liệu nói riêng ngày càng tăng do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và sự gia tăng dân số. Tuy nhiên, nguồn nhiên liệu khoáng ngày càng cạn kiệt bởi sự khai thác ồ ạt của con người dẫn đến yêu cầu tìm nguồn nhiên liệu thay thế trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Một trong những nguồn nhiên liệu thay thế là nhiên liệu sinh học, được tổng hợp từ sinh khối do đó hoàn toàn có thể tái tạo được. Nhiên liệu sinh học bao gồm bioetanol, biodiezel…trong đó biodiezel được sử dụng phổ biến hơn cả.
Biodiezel là mono alkyl este của các axit béo, được tổng hợp từ dầu thực vật hay mỡ động vật bởi phản ứng trao đổi este. Biodiezel có những tính chất hóa lý gần tương tự diezel khoáng nên có thể dùng thay cho diezel khoáng. Việc sử dụng biodiezel làm giảm sự phụ thuộc của con người vào nguồn năng lượng khoáng đang dần cạn kiệt. Bên cạnh đó, sử dụng biodiezel trong động cơ diezel làm tăng khả năng bôi trơn, giảm đáng kể lượng khí thải độc hại như CO2, CO, NOx, hidrocacbon chưa cháy hết, chất rắn dạng vi hạt và muội cacbon, góp phần bảo vệ môi trường. Chính vì những lợi ích như vậy nên biodiezel đã được nghiên cứu và đưa vào sử dụng ở rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở những nước phát triển.
Không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp nguồn nhiên liệu sạch này để phục vụ nền kinh tế quốc dân song song với việc khai thác sử dụng một cách hợp lý nguồn nhiên liệu khoáng. Tận dụng ưu thế Việt Nam có nguồn dầu thực vật cũng như là mỡ động vật phong phú, quá trình sản xuất biodiezel ở quy mô công nghiệp là hoàn toàn khả thi. Tuy nhiên rất nhiều những nghiên cứu cần được tiến hành thêm để tìm ra loại xúc tác dị thể phù hợp thay thế cho xúc tác đồng thể có nhiều nhược điểm cũng như thử nghiệm loại xúc tác này trên nhiều loại dầu thực vật khác nhau để đánh giá hoạt tính của chúng trong quá trình tổng hợp biodiezel. Đồ án “nghiên cứu quá trình tổng hợp biodiezel từ dầu dừa trên xúc tác dị thể NaOH/MgO” là một phần nhỏ trong những nỗ lực đó, với mong muốn một ngày không xa biodiezel sẽ được sử dụng rộng rãi hơn ở Việt Nam với những ưu điểm về chất lượng, kinh tế và môi trường.
Chương I : Tổng Quan Lý Thuyết
I.1. Sơ lược về nhiên liệu khoáng và nhiên liệu diezel
Dầu mỏ đã được con người biết đến từ khá lâu. Nhưng cho đến tận đầu thế kỉ XIX, dầu mỏ vẫn được dùng với mục đích thắp sáng. Vào nửa cuối thế kỉ XIX, khi mà một loạt động cơ xăng và động cơ diezel được phát minh, cùng với việc tìm ra dầu mỏ ở rất nhiều nơi trên thế giới đã dẫn đến sự tăng nhanh không ngừng quá trình khai thác và chế biến dầu với mục đích làm nhiên liệu cho các động cơ đó phục vụ nhu cầu di chuyển của con người.
Dầu mỏ khai thác từ dưới lòng đất, đó là sản phẩm của sự phân huỷ và biến đổi hàng triệu năm của các lớp xác động thực vật biển hay xác các động thực vật cạn bị cuốn trôi ra biển dưới tác dụng của vi khuẩn hay sự thay đổi địa chất mà thành [1]. Vì vậy, dầu mỏ cũng được xếp vào nhóm các nhiên liệu khoáng như than, đá dầu…Dầu được khai thác lên mặt đất là dầu thô, không thể sử dụng ngay cho dù chỉ để đốt thắp sáng. Để làm nhiên liệu cho các động cơ hay với mục đích thắp sáng, dầu thô trải qua một loạt các quá trình chế biến. Các phương pháp, công nghệ chế biến dầu thô thành các sản phẩm trắng như xăng, dầu diezel và kerosen đã không ngừng được cải tiến trong suốt hơn một thế kỉ qua, dẫn đến năng suất chế biến và hiệu suất chế biến ngày càng tăng, song song với tăng sản lượng khai thác dầu thô, đáp ứng kịp thời nhu cầu nhiên liệu của con người.
Trong thế kỉ 20, sự bùng nổ về dân số và sự phát triển của các ngành công nghiệp đã làm nhu cầu về các loại nhiên liệu tăng mạnh mẽ. Nhu cầu về nhiên liệu ngày càng tăng, thúc đẩy việc thăm dò và khai thác rất nhiều những mỏ dầu mới khắp nơi trên toàn thế giới. Khoa học kĩ thuật tiến bộ đã giúp cho việc thăm dò trở lên trở lên dễ dàng hơn, với việc xác định và ước lượng tương đối chính xác vị trí mỏ dầu. Công nghệ khai thác cũng đạt được nhiều tiến bộ làm giảm thời gian khai thác và nâng cao hiệu suất thu hồi dầu ở các mỏ. Ngày càng nhiều mỏ dầu được khai thác hết và cũng ngày càng nhiều mỏ dầu mới được phát hiện ra, những tưởng quá trình khai thác đó sẽ kéo dài vô tận. Tuy nhiên, quá trình khai thác ồ ạt đó đã và sẽ tạo ra những cuộc khủng hoảng năng lượng trên toàn thế giới.
Các nguồn năng lượng đang được sử dụng phổ biến hiện nay trên thế giới chủ yếu là các nguồn năng lượng khoáng như dầu mỏ, than và một số nguồn năng lượng khác như thuỷ điện, hạt nhân, gió…Xét về quá trình sử dụng thì năng lượng đi từ dầu mỏ chiếm 65%, than đá chiếm 20-22%, thuỷ điện chiếm 8-12% và hạt nhân chiếm 8-12,5% [2]. Các nguồn năng lượng khác như mặt trời, gió, sóng hay địa nhiệt không đáng kể.
Chính vì chúng ta quá phụ thuộc vào dầu mỏ nên khủng hoảng năng lượng chắc chắn sẽ xảy ra nếu các nguồn cung cấp dầu thô biến động. Do trữ lượng dầu mỏ trên thế giới là có hạn nên càng khai thác nhiều thì dạng nhiên liệu khoáng này ngày càng cạn kiệt. Theo dự báo của tập đoàn BP thì trữ lượng dầu mỏ đã thăm dò trên toàn cầu là khoảng 150 tỷ tấn. Với đà tiêu thụ năm 2003 (3,6 tỷ tấn) và không phát hiện ra mỏ dầu nào nữa trên thế giới thì dầu mỏ sẽ cạn kiệt trong vòng 41 năm nữa. Đấy là chưa tính lượng tiêu thụ dầu ngày càng tăng do dự phát triển dân số trên thế giới và sự gia tăng liên tục của các phương tiện giao thông, càng làm cho lượng dầu mỏ nhanh chóng bị khai thác triệt để nếu chưa tìm được nguồn năng lượng thay thế hợp lý.
Cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ 21 đã chứng kiến những cuộc khủng hoảng về dầu mỏ. Hầu hết trữ lượng dầu trên thế giới tập trung ở những vùng nhậy cảm và bất ổn về chính trị như Trung Đông, Trung á, Trung Mỹ…nên mỗi khi có những biến động về chính trị, tôn giáo, sắc tộc ở những vùng trên ảnh hưởng tới lượng dầu thô khai thác là dẫn tới khủng hoảng về năng lượng, kéo theo khủng hoảng kinh tế trầm trọng cho rất nhiều nước khác, đặc biệt nhưng nước không có tài nguyên dầu mỏ và phải phụ thuộc vào bên ngoài. Giá dầu mỏ hiện nay cũng đang ở mức cao, dao động từ 55-80USD/thùng đã ảnh hưởng rất nhiều đến các ngành công nghiệp trên thế giới.
Việt Nam là một nước có tài nguyên dầu mỏ, tuy trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam không phải là nhiều khi so với một số nước cùng khu vực. Nhưng Việt Nam vẫn khai thác dầu thô để bán và nhập về các sản phẩm đã chế biến nên hiệu quả kinh tế không cao. Năm 2003 tiêu thụ năng lượng thương mại nước ta đạt 205kg/người chỉ bằng 20% mức bình quân trên thế giới. Xăng dầu dùng cho giao thông vận tải chiếm 30% nhu cầu năng lượng, và hầu hết vẫn phải nhập khẩu. Trong tương lai gần, các nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nghi Sơn và nhà máy lọc dầu 3 (dự kiến) hoàn thành và đưa vào hoạt động sẽ tự đáp ứng một phần nhu cầu về nhiên liệu của nền kinh tế quốc dân, giảm bớt sự phụ thuộc của Việt Nam vào nước ngoài, đảm bảo an ninh năng lượng trong nước.
Việc sử dụng năng lượng khoáng gặp phải một vấn đề lớn là ô nhiễm môi trường. Đây là vấn đề ngày càng được chú ý vì những hậu quả của chúng ngày càng rõ rệt. Nhiên liệu khoáng (than đá, dầu mỏ) khi cháy tạo nhiều khí CO2 gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng dần lên. Lượng lưu huỳnh khi cháy tạo SO2 gây mưa axit, các hydrocacbon thơm khác cháy không triệt để tạo thành CO hay các khí độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ con người…Do đó tìm kiếm nguồn năng lượng sạch là vấn đề vô cùng cấp thiết. Với những mục tiêu giảm tối đa lượng khí thải độc hại, tìm cách sử dụng tối ưu nhiên liệu khoáng và tìm kiếm nguồn năng lượng sạch mới đang thúc đẩy đội ngũ các nhà khoa học trên thế giới không ngừng nghiên cứu để tìm ra nguồn nhiên liệu lý tưởng cho tương lai.
Các nhà khoa học trên thế giới đã tìm ra được nhiều nguồn nhiên liệu thay thế cho nhiên liệu khoáng. Một trong những nhiên liệu đó là biodiezel. Đây là một nhiên liệu sinh học điển hình, được chế biến từ các loại dầu thực vật hay mỡ động thực vật. Nhiên liệu biodiezel sẽ là một trong những nguồn nhiên liệu thay thế tốt nhất cho động cơ trong tương lai khi mà nguồn nguyên liệu khoáng bị cạn kiệt.
Trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, mật độ giao thông cao đòi hỏi nhu cầu về năng lượng sạch rất lớn. Các nghiên cứu tìm ra nguồn nhiên liệu sạch cho động cơ đã được thực hiện từ lâu, nhiều loại năng lượng sạch như xăng pha cồn hay diezel pha biodiezel được sử dụng rất phổ biến. Tại Việt nam, việc nghiên cứu nhiên liệu sạch đã được quan tâm và phát triển. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề nhiên liệu sạch cho động cơ như công trình nghiên cứu xăng pha cồn đã được công bố, còn đề tài sử dụng biodiezel pha lẫn diezel vẫn còn đang được nghiên cứu.
I.2. Tổng quan về dầu thực vật.
Dầu thực vật là nguyên liệu được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất xà phòng và chất tẩy rửa, công nghiệp sơn…Trong công nghiệp thực phẩm, ứng dụng phổ biến nhất của dầu thực vật là dùng để chế biến rất nhiều các loại thực phẩm hay sử dụng trực tiếp làm dầu ăn. Dầu sử dụng làm thực phẩm là loại dầu đã được tinh chế, loại bỏ tối đa thành phần axít béo tự do, hàm lượng nước cùng nhiều tạp chất gây hại cho sức khoẻ con người khác. Bản thân dầu thực vật là một loại thức ăn dễ tiêu hoá và cung cấp nhiều năng lượng. Khi được cơ thể con người hấp thụ, nó sẽ được dự trữ trong các tế bào và giải phóng năng lượng khi cần thiết. Khi thuỷ phân dầu thực vật ta thu được glyxerin, một chất được dùng khá nhiều làm thực phẩm hay trong mỹ phẩm để giữ ẩm cho da. Trong công nghiệp sản xuất xà phòng, dầu thực vật được nấu với xút (NaOH) trong điều kiện nhất định để tạo thành xà phòng bánh. Trong công nghiệp sơn, dầu thực vật được dùng để sản xuất dầu gốc (dầu alkyl…), các chất tạo màng, vécni..Như vậy, dầu thực vật có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống [3,6].
Dầu thực vật còn có thể sử dụng làm nhiên liệu. Từ xa xưa ông cha ta đã biết sử dụng dầu lạc, dầu vừng để thắp sáng. Khi mới ra đời, động cơ diezel đầu tiên cũng chạy bằng dầu lạc. Một số loại dầu có thể dùng trực tiếp làm nhiên liệu cho các động cơ hiện đại. Tuy nhiên, một số nhược điểm của dầu thực vật đã cản trở sự vận hành trơn tru của động cơ, gây nên nhiều sự cố hỏng hóc nên người ta không dùng dầu thực vật trực tiếp làm nhiên liệu mà phải qua nhiều quá trình chế biến phức tạp để tạo ra loại nhiên liệu đảm bảo hơn.
Một trong các loại nhiên liệu đi từ dầu thực vật là biodiezel. Đây là loại nhiên liệu khá ưu việt, nổi lên như một loại nhiên liệu thay thế lý tưởng cho dầu diezel hay nâng cao hiệu suất sử dụng và giảm ô nhiễm môi trường cho loại nhiên liệu khoáng truyền thống. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, khi thế giới đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng và sự khan hiếm dần của dầu mỏ thì sự có mặt của nhiên liệu sinh học đi từ thực vật quả là một trong những giải pháp được chú ý. Rất nhiều công trình nghiên cứu về nhiên liệu sinh học đã được tiến hành và thậm chí được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.
I.2.1. Thành phần hoá học của dầu thực vật [3,8,9]
Như vậy, kết quả khảo sát các thành phần khói thải của động cơ chỉ ra tất cả các thành phần có hại như CO2, CO, NOx, hidrocacbon (HC) đều giảm khi sử dụng nhiên liệu diezel khoáng có trộn thêm 5% biodiezel dừa B5) . Với tỷ lệ pha trộn như thế vừa đảm bảo tính kinh tế vừa đảm bảo ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm môi trường do khói thải của động cơ diezel.
Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu chứng tui đã đạt được những kết quả sau :
1. Chế tạo được xúc tác dị thể NaOH/MgO cho hiệu suất tổng hợp biodiezel dừa rất cao (97,84%). Hàm lượng tối ưu của NaOH trong xúc tác là 25% khối lượng. Trong quá trình sản xuất, xúc tác NaOH/MgO có thể tái sử dụng được 1 lần, sau đó phải tái sinh xúc tác và tái sử dụng thêm 2 lần.
2. Tổng hợp được biodiezel dừa bằng phản ứng trao đổi este với metanol. Các thông số tối ưu cho quá trình tổng hợp như sau :
- Tỷ lệ mol metanol/dầu : 6/1
- Thành phần xúc tác : 25% NaOH/MgO
- Lượng xúc tác : 3% khối lượng dầu dừa
- Thời gian phản ứng 3 giờ
- Tốc độ khuấy : 600 vòng/phút
- Nhiệt độ : 600C
3. Xác định được các thông số hoá lý đặc trưng của sản phẩm, chứng tỏ sản phẩm biodiezel dừa tổng hợp được đảm bảo các tiêu chuẩn về nhiên liệu cho động cơ diezel.
4. Pha chế biodiezel dừa với tỷ lệ 5% trong nhiên liệu diezel khoáng, so sánh với diezel thương phẩm. Sau khi thử nghiệm trên động cơ đã đưa ra kết luận :
- Về công suất động cơ : công suất động cơ khi sử dụng nhiên liệu B5 không giảm nhiều so với sử dụng nhiên liệu diezel khoáng truyền thống.
- Thành phần khí thải độc hại như : CO2, CO, NOx, hidrocacbon của động cơ chạy nhiên liệu B5 giảm đáng kể so với khi chạy bằng nhiên liệu diezel khoáng.
Tài liệu tham khảo
[1]. Đinh Thị Ngọ, Hoá học dầu mỏ, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2006.
[2]. Kiều Đình Kiểm, Các sản phẩm dầu mỏ và hoá dầu, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2001.
[3]. Phạm Thế Thưởng, Hoá học dầu béo, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 1992.
[4]. Vũ Tam Huề, Nguyễn Phương Tùng, Hướng dẫn sử dụng nhiên liệu - dầu - mỡ nhờn, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2000.
[5]. Từ Văn Mặc, Phương pháp phổ nghiệm nghiên cứu cấu trúc phân tử, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 2003.
[6]. Vũ Nguyên Hoàng, Nguyễn Trung Phong, Phan Liêu, Tuyển tập công trình khoa học nghiên cứu phát triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp Hồ Chí Minh, 2005 .
[7]. Nguyễn Đức Minh, Nghiên cứu khả năng thay thế nhiên liệu diezel bằng nhiên liệu mới được tạo ra từ dầu thực vật, Trường ĐH Giao thông Vận tải, 1996.
[8]. Đỗ Huy Thanh, Nghiên cứu sử dụng một số loại dầu thực vật Việt Nam và biến tính chúng làm dầu gốc cho dầu bôi trơn, Đại học Bách Khoa, 2001.
[9]. Các tác giả, Dầu thực vật : phương pháp thử, Nhà xuất bản Hà Nội, 1980.
[10]. Lê Văn Thạch, Hướng dẫn thí nghiệm về sản xuất và tinh chế dầu thực vật, Trường Đại học Bách Khoa, 1965.
[11]. Phạm Văn Nguyên, Những cây có dầu béo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, 1981.
[12]. Hải Yến, Sản xuất nhiên liệu từ dầu ăn phế thải,
You must be registered for see links
[13]. Ngô Thị Lam Giang, Võ Văn Long, Nguyễn Thị Bích Hồng, Công nghệ nhân và sản xuất giống dừa,
You must be registered for see links
=a&idtin=213
[14]. Christopher Strong, Charlie Erickson, Deepak Shukla, Evaluation of biodiesel fuel, Western Transportation Institute College of Engineering, Montana State University.
[15]. G.Knoth, R.O Dumn, M.O Bagby, The use of vegetable oils and their derivatives as alternative diesel fuels, Biomass Wasington D.C, American Chemical Society.
[16]. T.L Alleman and R.L McCormic, Analysis of coconut-derived biodiesel and conventional diesel fuel from the Philipine, National renewable energy laboratory, 2006.
[17]. Roberto C Anbles, Coconut methyl ester (CME) as petrodiesel quality enhancer, Department of Agriculture, Philipinecoconut Authority.
[18]. J.A Kinast, Production of biodiesel from multiple feedstocks and properties of biodiesels and biodiesel/diesel blends, National renewable energy laboratory, 2006.
[19]. Tazmilur Rahman, Green Energy Development Model in the St. Martins Island and Energy from Coconut palm biomass, Bangladesh 2006.
[20]. Shaheed A, AMSAE and Swain E, Combustion analysis of Coconut oil and its methyl esters in a diesel engine, IMECHE Conference transactions,Vol 4.
[21]. Starship, The life history of a coconut tree,
You must be registered for see links
[22]. L.C Meher, D VidyaSagar and S.N Naik, Technical aspects of biodiesel production by transesterification, Renewable and Sustainable Energy Reviews 2004.
[23]. John Sheehan, Vince Camobreco, James Duffield, Michael Graboski and Housein Shapouri, Life Cycle Inventory of Biodiesel and Petroleum Diesel for Use in an Urban Bus, National Renewable Energy Laboratory, 1998.
[24]. Rafael S. Diaz, Coconut for clean air,
You must be registered for see links
[25]. Jan Cloin, Coconut Oil as a Biofuel in Pacific Islands,
You must be registered for see links
[26]. Department of the Environment and Heritage, Australian Government, Standardising Diesel/Biodiesel Blends,
You must be registered for see links
biodiesel-discussion-paper.html
[27]. M.S. Graboski, R.L. McCormick, T.L. Alleman, and A.M. Herring, The Effect of Biodiesel Composition on Engine Emissions from a DDC Series 60 Diesel Engine, National Renewable Energy Laboratory, 1998.
[28]. United States Environmental Protection Agency, A Comprehensive Analysis of Biodiesel Impacts on Exhaust Emissions,
You must be registered for see links
[29]. J. Van Gerpen, B. Shanks, and R. Pruszko, D. Clements and G. Knothe, Biodiesel Analytical Methods, National Renewable Energy Laboratory 2004.
[30]. Gerhard Zieroth, Feasibility of coconut oil as a diesel substitute in Kiribati, Ministry of Public Works and Energy, Republic Of Kiribati 2005.
[31]. Gerardo B. Baylon, Gerardo A. Santos and Rico O. Cruz, Pilot testing of the cruzesterification process in the production of biodiesel at Pca-Zamboanga research center,
You must be registered for see links
[32]. Jan Cloin, Coconut Oil Biofuel – Clean and Competitive,
You must be registered for see links
[33]. S.W. Adkins, M. Foale and Y.M.S. Samosir, Coconut revival: new possibilities for the tree of life, Australian Centre for International Agricultural Research 2006.
[34]. Hak-Joo Kim, Bo-Seung Kang, Min-Ju Kim, Young Moo Park, Deog-Keun Kim, Jin-Suk Lee, Kwan-Young Lee, Transesterification of vegetable oil to biodiesel using heterogeneous base catalyst, Catalysis Today 93–95(2004).
[35]. Bob McCormick, Effects of Biodiesel on Pollutant Emissions,
You must be registered for see links
[36]. Ulf Schuchardt, Ricardo Sercheli, and Rogerio Matheus Vargas, Transesterification of vegetable oil : a review,
You must be registered for see links
[37]. C.L. Peterson, R. Cruz, L. Perkins, R. Korus and D.L Auld, Transesterification of Vegetable Oil for use as a Diesel Fuel,
You must be registered for see links
[38]. Bahrmann, H.,Bach, Ullmanns Encyclopedia of industrial chemistry, Methanol, Wiley-VCH Verlag GmbH & Co, 2002.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links