Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần Chương Dương - Hà Nội
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn định. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp và vốn vay dài hạn của ngân hàng và cá nhân tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
-Vốn tạm thời là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
* Phân loại theo các giai đoạn luân chuyển của vốn lưu động.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2017-08-02-de_tai_nghien_cuu_tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_i0GQxzclao.png /tai-lieu/de-tai-nghien-cuu-tinh-hinh-quan-ly-va-su-dung-von-luu-dong-o-cong-ty-co-phan-chuong-duong-ha-noi-93847/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
2). Nhiệm vụ của công ty:
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất chế biến lâm sản, xuất nhập khẩu các loại gỗ, sản xuất ván sàn, trang trí nội thất và đồ mộc dân dụng khác. Sản phẩm chính của Công ty là ván sàn trang trí nội thất các loại đã được xuất khẩu sang trị trường Nhật Bản và Đài Loan. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu ra, Công ty còn sản xuất đồ mộc và hàng trang trí nội thất phục vụ cho trị trường trong nước theo đơn đặt hàng của khách.
3- Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty:
Mô hình tổ chức và hạch toán kinh doanh của Công ty: Gồm các phòng ban, phân xưởng như phân xưởng Mộc I, II,....Các phân xưởng này tạo ra những sản phẩm hoàn chỉnh nên hoạt động sản xuất các phân xưởng theo một quy trình sản xuất độc lập tương đối, mỗi phân xưởng sẽ chịu sản xuất ra một hay một số loại sản phẩm theo đơn đặt hàng mà công ty đã ký.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.1.Về lao động.
Công ty có đội ngũ lao động khá lớn, trong đó chủ yếu là lao động trực tiếp. Đây cũng là đặc thù của nghành chế biến, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, sản xuất dựa trên năng lực sản xuất của máy móc thiết bị kết hợp với sức lao động của con người.
Biểu 01: Tình hình lao động của Công ty.
Đơn vị tính: (người)
số TT
Loại lao động
số lượng
giới tính
Trình độ
Nam
Nữ
ĐH
CĐ
THCN
LĐPT
1
Lao động trực tiếp
98
72
26
0
0
22
76
2
Lao động gián tiếp
24
15
9
17
7
0
0
3
Tổng số lao động
122
97
35
17
7
22
76
Qua số liệu trên ta thấy lao động gián tiếp chiếm 19,67% trong tổng số 122 lao động. Trình độ của lao động gián tiếp tương đối cao 70,83% là đại học. Những con số này khá hợp lý với quy mô của Công ty.
3.2- Cơ cấu tổ chức sản xuất ở công ty:
Trong các đơn vị sản xuất, công nghệ sản xuất sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Việc nghiên cứu quy trình công nghệ sẽ giúp cho công ty thấy được khâu yếu, khâu mạnh trong dây chuền sản xuất. Từ đó có phương hướng đầu tư cho thích hợp, đồng thời giúp cho công ty thấy được cho phí sản xuất cho ra đã hợp lý chưa, nó có góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm hay không?
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí ở công ty Cổ Phần Bắc Chương Dương.
Quy trình công nghệ của nghành gỗ nói chung bao gồm:
- Chuẩn bị các công cụ làm ván sàn, làm hàng mộc các loại.
- Các sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc và trang trí nội thất khác.
Qúa trình sản xuất sản phẩm ván sàn, sản phẩm mộc phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm và đặc tính của sản phảm như kích cỡ, mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc,... Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp gia công,... Do đó các sản phẩm khác nhau thì quá trình sản xuất sản phẩm cũng khác nhau. Sản phẩm chính của công ty là sản xuất ván sàn xuất khẩu, hàng mộc gia dụng khác...
4.Tình hình tổ chức kế toán của công ty:
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá của lao động kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tiến hành theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán:
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng đối chiếu
Số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người, mỗi người phụ trách một phần hành kế toán cụ thể: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán thanh toán, 01 kế toán vật tư, 01 kế toán tổng hợp, 01 thủ quỹ.
Nhìn chung công tác tổ chức lao động tại phòng kế toán của công ty là hợp lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty:
Kế TOáN TRƯởNG
Thủ quỹ
Kế TOáN tổng hợp
Kế TOáN vật tư, thành phẩm, hàng hoá, kế toán tiền lương, bhxh
Kế TOáN THANH TOAN, Kế TOáN CÔNG Nợ, Kế TOáN
tscđ
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty Cổ phần Chương Dương.
- Về vị trí điạ lý: công ty đóng ở trung tâm kinh tế của cả nước lại nằm trên đường vành đai của thành phố Hà Nội do đó thuận tiện về giao thông, vận chuyển hàng hoá, tiếp cận nhanh các thông tin khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
-Về cơ sở vật chất: Công ty có phương tiện vận chuyển, đi lại thuận tiện, công trình nhà xưởng đảm bảo yêu cầu cho sản xuất và bảo quản sản phẩm.
- Về dây chuyền sản xuất: dây chuyền được nhập từ Đài Loan năm 1992. Hiện nay một số đã lạc hậu khó đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty do vậy một số khâu công ty phải thuê ngoài hay làm thủ công khiến cho thời gian sản xuất bị kéo dài và giá thành tăng cao.
- Về tài chính: Công ty chưa có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị. Công ty vẫn phải vay vốn của ngân hàng phải trả lãi hàng năm cho nên lợi nhuận của công ty giảm.
- Về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm của công ty ngày càng bị cạnh tranh gay gắt, thị trường trong nước ngày càng bị thu hẹp do có nhiều công ty mới sản xuất cùng loại sản phẩm mở ra tại các tỉnh thành. Đây là khó khăn rất lớn của công ty.
Phần III
đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Chương Dương.
1. Phân tích khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Để hiểu khái quát tình hình nguồn vốn và cơ cấu tài sản của Công ty ta đi phân tích qua bảng tóm tắt của bảng cân đối kế toán trong 3 năm qua 2001, 2002, 2003, kết quả được tổng hợp trong biểu 02. Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã giảm so với năm 2001. Phần tài sản của Công ty cho thấy trong năm 2001 có sự chênh lệch giữa tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động chiếm tới 57,7% trong tổng tài sản, trong khi đó tài sản cố định chiếm 42,3% trong tổng tài sản. Năm 2002 và 2003 Công ty đã có những biến chuyển trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng giữa tài sản lưu động và tài sản cố định của Công ty dao động bình quân.
Phần nguồn vốn, năm 2001 nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn 72,3% trên tổng nguồn vốn trong khi vốn chủ sở hữu chỉ chiếm có 27,7% cho thấy Công ty vay nợ rất nhiều và khả năng rủi ro là rất cao. Tuy nhiên đến năm 2002 thì nợ phải trả của Công ty giảm nhanh xuống chỉ còn 63,3% đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ năm 2001 là 1.929.539.353đ nhưng đến năm 2002 là 2.023.913.553đ (chiếm 36,7% trên tổng nguồn vốn). Năm 2003 nợ phải trả của Cônh ty giảm từ 3.485.116.907 năm 2002 xuống còn 3.187.426.299 (chiếm 57,3%) bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên từ 2.023.913.553 năm 2002 đến 2003 là 2.376.027.114 (chiếm 42,7%). Công ty đang lỗ lực phấn đấu giảm số nợ phải trả và tăng nguồn vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này chứng tỏ quy mô vốn đã mở rộng, Công ty chú trọng đến việc đầu tư tài sản nói chung và máy móc thiết bị nói riêng, đồng thời khả năng huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp cũng tăng lên có nghĩa là hoạt động sản xuất Công ty có hướng đi lên.
Như vậy, để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định thì Công ty cần thường xuyên huy động các nguồn lực từ bên ngoài. Điều này dẫn đến nợ vay quá lớn, đó sẽ là gánh nặng cho Công ty trong việc trả nợ vay và lãi vay. Trong những năm gần đây, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Công ty đang dần tăng đó là dấu hiệu rất tốt để cho Công ty tạo thế chủ động về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
BIểU 02: cơ cấu tàI sản và nguồn vốn của xí nghiệp trong 3 năm.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Chênh lệch
2001-2002
Chênh lệch
2002-2003
1000 đồng
%
1000 đồng
%
1000 đồng
%
±
%
±
%
I. Tài sản
6.968.482.319
100
5.509.080.460
100
5.563.453.414
100
-1.459.401.859
-20,9
54.372.954
1,0
1.Tài sản lu động
4.017.600.571
57,7
2.733.902.941
49,6
2.851.590.816
51,3
-1.283.697.630
-32,0
117.687.875
4,3
2.Tài sản cố định
2.950.881.748
42,3
2.775.177.519
50,4
2.711.862.598
48,7
-175.704.229
-6,0
-63.314.921
-2,3
II. Nguồn vốn
6.968.482.319
100
5.509.080.460
100
5.563.453.413
100
-1.459.401.859
-20,9
54.372.953
1,0
1. Nợ phải trả
5.038.942.966
72,3
3.485.166.907
63,3
3.187.426.299
57,3
-1.553.776.059
-30,8
-297.740.608
-8,5
2. Vốn CSH
1.929.539.353
27,7
2.023.913.553
36,7
2.376.027.114
42,7
94.374.200
4,9
352.113.561
17,4
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty:
Cơ cấu vốn có tác dụng rất lớn đến quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để xác định được cơ cấu nguồn vốn Công ty sử dụng trong kỳ hoạt động ta tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối năm và đầu năm.
Cơ cấu vốn của Công ty được tổng hợp trong biểu 03:
Biểu 03: Cơ cấu nguồn hỡnh thành vốn
Nguồn hình thành
2001
2002
2003
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Nợ phải trả
5.038.943
72,3
...