Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn
Tên luận án : Nghiên cứu ứng dụng xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb
Mã số: 62720149 Chuyên ngành: Ung thư học
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Tiến Quang
Người hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Bá Đức
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án
- Khẳng định được vai trò và hiệu quả của xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb. Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ cao, đạt 90,5% trong đó đáp ứng hoàn toàn rất khả quan 73,2%. Tỷ lệ sống toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm và 4 năm lần lượt là 97,8%; 90,7%; 80% và 40,4%. Thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân là 42,1 ± 1,2 (tháng). Tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ của nhóm bệnh nhân có đáp ứng với điều trị cao hơn so với nhóm không đáp ứng (42,0% so với 14,9%), p< 0,01. Tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ của nhóm bệnh nhân không có thiếu máu cao hơn so với nhóm có thiếu máu (47,5% so với 14,5%), p < 0,01. Tỉ lệ bệnh nhân tái phát tại chỗ và tiểu khung là (8,2%). Tỉ lệ di căn là 16,6% trong đó vị trí thường gặp nhất là di căn phổi (5%).
- Đánh giá được các độc tính trên hệ tạo huyết và gan, thận của phác đồ xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb. Tỉ lệ hạ bạch cầu, hạ bạch cầu hạt, hạ Hemoglobin vẫn là yếu tố đáng quan tâm, đặc biệt là xu hướng hạ về những chu kỳ hoá chất cuối. Từ đó chúng ta có thể chủ động điều trị phối hợp cho bệnh nhân để hạn chế các tác dụng phụ trên hệ tạo huyết của bệnh nhân.
- Đánh giá được các biến chứng muộn trên đường tiêu hóa và tiết niệu của phác đồ này. Biến chứng trên đường tiêu hóa (74,4%), trong đó viêm trực tràng chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất (40,8%); tiếp đó là tiêu chảy (31,2%); rò trực tràng- âm đạo (0,6%); hoại tử ruột (0,6%). Biến chứng tiết niệu (10,1%), trong đó đái buốt (5,7%), đái rắt (3,8%), chảy máu bàng quang (0,6%); 69,3% biến chứng muộn xảy ra trong năm thứ nhất; năm thứ 2 (14%); năm thứ 3 (1,2%); không gặp bệnh nhân nào có biến chứng vào năm thứ 4. Thời gian có biến chứng muộn sau điều trị trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 7,9 ± 5,5 tháng.
Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tên luận án : Nghiên cứu ứng dụng xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb
Mã số: 62720149 Chuyên ngành: Ung thư học
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Tiến Quang
Người hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Bá Đức
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án
- Khẳng định được vai trò và hiệu quả của xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb. Tỉ lệ đáp ứng toàn bộ cao, đạt 90,5% trong đó đáp ứng hoàn toàn rất khả quan 73,2%. Tỷ lệ sống toàn bộ 1 năm, 2 năm, 3 năm và 4 năm lần lượt là 97,8%; 90,7%; 80% và 40,4%. Thời gian sống thêm trung bình của bệnh nhân là 42,1 ± 1,2 (tháng). Tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ của nhóm bệnh nhân có đáp ứng với điều trị cao hơn so với nhóm không đáp ứng (42,0% so với 14,9%), p< 0,01. Tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ của nhóm bệnh nhân không có thiếu máu cao hơn so với nhóm có thiếu máu (47,5% so với 14,5%), p < 0,01. Tỉ lệ bệnh nhân tái phát tại chỗ và tiểu khung là (8,2%). Tỉ lệ di căn là 16,6% trong đó vị trí thường gặp nhất là di căn phổi (5%).
- Đánh giá được các độc tính trên hệ tạo huyết và gan, thận của phác đồ xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb. Tỉ lệ hạ bạch cầu, hạ bạch cầu hạt, hạ Hemoglobin vẫn là yếu tố đáng quan tâm, đặc biệt là xu hướng hạ về những chu kỳ hoá chất cuối. Từ đó chúng ta có thể chủ động điều trị phối hợp cho bệnh nhân để hạn chế các tác dụng phụ trên hệ tạo huyết của bệnh nhân.
- Đánh giá được các biến chứng muộn trên đường tiêu hóa và tiết niệu của phác đồ này. Biến chứng trên đường tiêu hóa (74,4%), trong đó viêm trực tràng chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất (40,8%); tiếp đó là tiêu chảy (31,2%); rò trực tràng- âm đạo (0,6%); hoại tử ruột (0,6%). Biến chứng tiết niệu (10,1%), trong đó đái buốt (5,7%), đái rắt (3,8%), chảy máu bàng quang (0,6%); 69,3% biến chứng muộn xảy ra trong năm thứ nhất; năm thứ 2 (14%); năm thứ 3 (1,2%); không gặp bệnh nhân nào có biến chứng vào năm thứ 4. Thời gian có biến chứng muộn sau điều trị trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 7,9 ± 5,5 tháng.
Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí