Download miễn phí Đề tài Những bài thực hành thực hiện được trên mô hình
CHƯƠNG I- GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÁY CẮT ĐÁ THÀNH PHẨM.
I- Giới thiệu tổng quan.
II- Nguyên lý hoạt động của các động cơ.
III- Đồ thị công nghệ của máy.
CHƯƠNG II- YÊU CẦU VỀ TRANG BỊ ĐIỆN VÀ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN.
I¬- Những yêu cầu đối với truyền động chính.
II- Những yêu cầu đối với truyền động ăn dao.
III- Những yêu cầu đối với truyền động phụ.
CHƯƠNG III- PHÂN TÍCH- LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG.
I-Nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ điện một chiều.
II- Phân tích tổng quát hệ thống chỉnh lưu điều khiển.
III- Phân tích các sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển.
CHƯƠNG IV- TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠCH LỰC.
I-Tính chọn van Thyristor.
II- Tính máy biến áp.
III- Thiết kế cuộn kháng lọc.
IV- Tính mạch bảo vệ Thyristor.
CHƯƠNG V- THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN THYRISTOR.
I- Thiết kế mạch điều khiển chỉnh lưu.
II- Phân tích các khối trong mạch điều khiển chỉnh lưu.
III- Tổng hợp và thiết kế mạch điều khiển.
IV- Tính chọn các phần tử trong mạch điều khiển.
V- Thiết kế mạch điều khiển không tiếp điểm cho truyền động chính.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-09-09-de_tai_nhung_bai_thuc_hanh_thuc_hien_duoc_tren_mo_hinh.TXOrppmYxy.swf /tai-lieu/de-tai-nhung-bai-thuc-hanh-thuc-hien-duoc-tren-mo-hinh-85435/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Tổn hao sắt từ là công suất mất mát trên mạch từ (gông và răng) do từ trường biến đổi hình sin (ứng với tần số f1). Tổn hao này phụ thuộc vào trị số của từ cảm, tần số, trọng lượng lõi thép, chất lượng của tôn silic, trình độ công nghệ chế tạo lõi thép.
Tổn hao kích từ là công suất tổn hao trên điện trở của dây quấn kích thích và của các chổi than. Nếu máy kích thích đặt trên trục của máy đồng bộ thì công suất tổn hao trên phải chia cho hiệu suất của máy kích thích.
Tổn hao phụ bao gồm các phần sau:
a.Tổn hao phụ do dòng điện xoáy ở các thanh dẫn của dây quấn stato và các bộ phận khác của máy với tác dụng của từ trường tản do dòng điện phần ứng sinh ra.
b.Tổn hao ở bề mặt cực từ hay ở bề mặt cực từ lõi thép rôto của máy cực ẩn do stato có rãnh và như vậy từ cảm khe hở có song điều hoà răng. Do tác dụng màn chắn của dòng xoáy, ở sâu trong lõi thép không có tổn hao này.
c.Tổn hao ở răng của stato do sự đập mạch ngang và dọc của từ thong chính và do các song điều hoà bậc cao với tấn số khác ft.
Tổn hao cơ bao gồm:
1.Tổn hao công suất cần thiết để đưa không khíhay các chất làm lạnh khác vào các bộ phận của máy.
2.Tổn hao công suất do ma sát ở ổ trục và ở bề mặt rôto và stato khi rôto quay trong môi chất làm lạnh (không khí,…).
ở các máy điện đồng bộ công suất và tốc độ quay khác nhau, tỉ lệ phân phối các tổn hao nối trên không giống nhau. Trong các máy đồng bộ bốn cực công suất trung bình, tổn hao đồng trong dây quấn phần tĩnh và dây quấn kích từ chiếm tới khoảng 65% tổng tổn hao.Trong khi đó tổn hao trong lõi thép stato (kể cả tổn hao chính và phụ) chỉ chiếm khoảng 14%. Trong máy phát tuabin nước công suất lớn, tốc độ chậm thì tổn hao trong dây quấn phần tĩnh và trong dây quấn kích từ chiếm khoảng 35%, còn tổn hao trong lõi thép stato thì chiếm tới 37%.Trong trường hợp này, để giảm bớt tổn hao trong lõi thép stato nên dùng tôn silic có suất tổn hao nhỏ. Tổn hao phụ có thể chiếm tới khoảng 11% đối với máy phát tuabin nước, trong đó chủ yếu là tổn hao bề mặt và tổn hao đập mạch vào khoảng 18% đối với máy phát tuabin hơi và ở đây khác với trường hợp máy phát tuabin hơi và ở đây khác với trường hợp máy phát tuabin nước, tổn hao phụ trong dây đồng của stato là chủ yếu. Để giảm bớt tổn hao phụ trong các máy công suất lớn thường dùng các biện pháp sau:
a.Chia dây dẫn theo chiều cao của rãnh thành nhiều dây đồng bẹt dày khoảng 4 ÷ 5 mm và hoán vị vj trí của chúng ở trong rãnh (đôi khi cả ở phần dầu nối) sao cho dọc chiều dài của rãnh mỗi dây đồng bẹt đều nằm ở tất cả các vị trí từ phía đáy rãnh lên phía miệng rãnh.
b.Chế tạo các vành ép lõi thép stato, vành đai đầu nối của rôto bằng thép không từ tính.
c.Tiện xoáy ốc bề mặt rôto của máy phát tuabinhơi.
Hiệu suất của máy phát điện đồng bộ được xác định bằng biểu thức:
h =
Trong đó: Pz : công suất đầu ra của máy;
åp: tổng tổn hao trong máy.
Hiệu suất của các máy phát đồng bộ làm lạnh bằng không khí công suất o,5 ÷ 3000 kw vào khoảng 92 ÷ 95%; công suất 3,5 ÷ 100000kw vào khoảng 95 ÷ 97,8%. Nếu làm lạnh bằng hyđrôgen thì hiệu suất cũng có thể tăng khoảng o,8%.
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT TÁC DỤNG VÀ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG CỦA MÁY PHÁT ĐỒNG BỘ.
Tải của hộ dùng điện trong lưới điện thường luôn thay đổi theo điều kiện của sản xuất hay cũng có thể có trường hợp tuy tải không thay đổi nhưng do điều kiện vận hành của lưới điện mà cần thiếtphải thay đổi chế độ làm việc của các máy phát điện , do đó trên thực tế phải điều chỉnh công suất tác dụng P và công suất phản kháng Q của máy phát điện đồng bộ.
Ta hãy xét vấn đề ở hai trường hợp điển hình. Trường họp thứ nhất là trường máy phát điện làm việc trong hệ thống điện lực có công suất vô cùng lớn với U.f=const, hay nói cách khác đi tổng công suất của các máy phát điện đang làm việc song song trong hệ thống rất lớn so với công suấtcủa máy phát điện đang được xét, do đó việc điều chỉnh P và Q của máy phát điện đó không làm thay đổi U, f của hệ thống điện. Trường hợp thứ hai là trường hợp chỉ có hai hay nhiều máy phát điện công suất tương tựlàm việc song song và sự thay đỏi chế độ làm vệc của một máy sẽ làm thay đổi U, f chung của cả các máy phát điện đó.
1. Điều chỉnh công suất tác dụng P của máy phát điện đồng bộ.
a. Trường hợp máy phát điện làm việc trong hệ thống điện công suất vô cung lớn.
Ở trường hợp này U và f là không đổi nên nếu giữ dòng điện kích thích it không dổi thì E là hằng số và theo biểu thức (24-11) thì P là hàm số của góc θ vcà đường biểu diễn của nó có dạng như đã biết trên hình24-9. Ở chế độ làm việc xác lập công suất tác dụng P của máy ứng với góc θ nhất địng phải cân bằng với công suất cơ trên trục làm quay máy phát điện. Đường biểu diễn công suất cơ của động cơ sơ cấp được biểu thị bằng đường thẳng song song với trục ngang và cắt đặc tính góc ở điểm A trên hình 27-4.Như vậy muốn điều chỉnh công suất tác dụng Pcủa máy phát thì phải thay đổi góc θ nghĩa là giao điểm A bằng cách thay đổi công suất cơ trên trục máy.
Công suất tác dụnh cực đại Phần mềm mà máy phát điện có thể cung cấp cho hệ thống điện ứng với khi dP/dθ = 0. Áp dụng điều kiện đó đói với biểu thức (24-11) của máy phát đồng bộ cực ẩn suy ra được θm = 90và:
Phần mềm =
Cũng như vậy với máy cực lồi, từ (24-13) có thể suy ra được góc θm xác định bởi : cosθm =
Trong đó : A = , B = mU2()
Và Phần mềm =
Khi điều chỉnh công suất tác dụng cần chú ý ră ngf máy phát điện đồng bộ chỉ làm việc ổn định tĩnh khi 0Pcơ, kết quả là rôto sẽ bị ghìm và máy phát điện trở lại làm việc ở góc θ ban đầu sau vài chu kỳ giao động. Trái lại nếu máy phát điện làm việc xác lập ở θ2 > θm , ví dụ ở điểm Btrên hình 27-4 thì khi công suất cơ thay đổi trên, góc θ tăng thêm ∆θ sẽ làm cho P của máy phát điện giảm, như vậy: P < Pcơ , kết quả là rôto quay nhanh them, góc θ càng tăng và máy phát điện sẽ mất đồng bộ với lưới điện.
Từ những điều nói trên ta thấy rằng, khi điều chỉnh công suất tác dụng mà muốn giữ cho máy phát điện làm việc ổn định thì phải có điều kiện sau:
trong đó dP/dθ được gọi là công suất chỉnh bộ đặc trưng cho khả năng giữ cho máy làm việc đồng bộ trong lưới điện và được ký hiệu bằng Pcb.
Từ các biểu thức (24-13) ,(24-15) suy ra được hệ số công suất chỉnh bộ đối với máy cực lồi:
Pcb= cosθ +mU2()cos2θ
Và đối với máy cực ẩn:
Pcb = cosθ
Đường biểu diễn của công suất chỉnh bộ, ta thấy khi không tải (θ = 0), khả năng chỉnh bộ tức khả năng của ∆P giữa công suất cơ đưa vào máy và công suất tác dụng đưa ra lưới điện ứng với sự thay đổi ∆θ làm cho máy phát vẫn duy trì làm việc với lưới điện là lớn nhất, còn khi θ =θm thì khả năng chỉnh bộ bằng không.
Trên thực tế vận hành, để đề phòng trường hợp U hay E giảm hay những nguyên nhân khác làm cho công suất P đưa ra lưới điện giảm thoe nhưng vẫn duy trì được đồng bộ, máy phát điện thường làm việc với công ...