Download miễn phí Đề tài Những khó khăn và hạn chế trong xuất khẩu Cà Phê ở Việt Nam
Lời mở đầu. 1
Nội dung.
I. Khái niệm về xuất khẩu. 2
1. Định nghĩa xuất khẩu. 2
2. Khái quát chung. 2
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 2
II. Khái quát về tình hình xuất khẩu Cà Phê của Việt Nam trong thời gian qua. 3
1. Tình hình xuất khẩu chung. 3
2. Điều tiết của nhà nước trong xuất khẩu cà phê ở Việt Nam. 3
III. Những khó khăn và hạn chế trong xuất khẩu Cà Phê ở
Việt Nam. 4
1. Cà Phê xuất khẩu, những điểm yếu cần được khắc phục. 4
2. Những khó khăn tồn tại ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của cà phê
Việt Nam. 5
3. Những hạn chế trong sự điều tiết của Nhà nước. 6
IV. Phương Hương Và Giải Pháp. 7
1. Một số giải pháp. 7
2. Một số biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam. 7
3. Một số giải pháp tăng cường vai trò điều tiết của nhà nước. 8
Kết luận. 9
Tài liệu tham khảo
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-11-de_tai_nhung_kho_khan_va_han_che_trong_xuat_khau_ca_phe_o_vi.x35XYmZSHa.swf /tai-lieu/de-tai-nhung-kho-khan-va-han-che-trong-xuat-khau-ca-phe-o-viet-nam-79800/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Với chính sách đa phương hoá các hoạt động kinh tế quốc tế và thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Đảng và nhà nước, hoạt động xuất khẩu thời gian qua đã có những bước tiến vượt bậc. Vừa qua trong đại hội Đảng lần thứ X, Đảng ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xuất, nhập khẩu hàng hoá. Đến nay sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường của 150 nước thuộc khắp các châu lục. Đặc biệt, trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê đã đạt được những kết quả khả quan. Cà phê trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam sau gạo, khối lượng xuất khẩu tăng với tốc độ khá nhanh, là một trong những mặt hàng chủ lực của cả nước. Sự phát triển của ngành cà phê đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn, tạo vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần vào quá trình phủ xanh đất trồng, đồi trọc, chuyển đổi tích cực cơ cấu cây trồng …Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam còn có những khó khăn và hạn chế nhất định. Và dưới đây là một góc nhìn về việc xuất khẩu cafe, với những vấn đề cần đặt ra và giải pháp phát triễn.
Nội dung.
I. Khái niệm về xuất khẩu.
1. Định nghĩa xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động buôn bán kinh doanh nhưng phạm vi kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia hay là hoạt động buôn bán với nước ngoài trên phạm vi quốc tế. Là hành vi buôn bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân. Xuất khẩu đem lại những lợi nhuận to lớn cho nền sản xuất trong nước, đưa lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách.
2. Khái quát chung.
Nước ta đã xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nhiều mặt hàng như: hạt điều, gạo, cafe, dầu thô…Vào năm 2002đã có 17 mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD và có ba mặt hàng kim ngạch trên 2 tỷ USD là dầu thô, dệt may và thuỷ sản. Thị trường xuất khẩu của chúng ta chủ yếu tập trung vào các nước thế giới thứ 3, song với đó chúng ta đã có một số mặt hàng như dày da, hàng nông thuỷ sản chất lượng cao, và một số mặt hàng khác đã len lỏi được vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản. Đây là những thị trường có sự kiểm tra, kiểm định về chất lượng hết sức chặt chẽ.
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu đưa lại nguồn vốn cần thiết cho nhập khẩu, việc xuất khẩu đã tạo nguồn vốn để chúng ta có thể nhập vào những mặt hàng như: máy móc, các thiết bị, linh kiện điện tử… để thực hiện công nghiệp hiện đại hoá. Xuất khẩu đã thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triễn, kim ngạch xuất khẩu hàng năm lớn đã đưa lại cho ngân sách một nguồn thu lớn. Trong nước thì đã giải quyết công ăn việc làm cho người dân, tăng GDP, cải thiện đời sống nhân dân. Bên cạnh đó cũng đã thực hiện tốt việc mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta.
II. Khái quát về tình hình xuất khẩu Cà Phê của Việt Nam trong thời gian qua.
1. Tình hình xuất khẩu chung.
Trong những mặt hàng nông sản thì CaFe là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đem lại nguồn thu lớn trong ngân sách. Những năm 80, phần lớn Cà Phê của chúng ta được xuất vào thị trường Mỹ là chủ yếu chiếm tỷ lệ 16,67%, bên cạnh đó còn có các thị trường như Châu Âu, Châu á. Vào thời gian này, chúng ta chỉ mới có 20. 000 ha, với sản lượng 10. 000 tấn. Năm 2000 thì đã đạt được 516. 000 ha và 66. 000 tấn và đến nay có khoảng 600. 000 ha và khoảng 688. 000 tấn. Việt Nam cùng Braxin, Côlômbia là 3 nước sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới, cụ thể hơn là đứng thứ hai sau Braxin. Chúng ta là một nước sản xuất nhiều Cà Phê nhưng chủ yếu là xuất khẩu, Sản lương xuất khẩu cà phê trong 4 năm từ 1996-2000 đã tăng gấp 3 lần, chiếm 13, 05% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu toàn thế giới.
2. Điều tiết của nhà nước trong xuất khẩu cà phê ở Việt Nam.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong điều tiết các mặt hàng nông sản xuất khẩu và đã mang lại những thành công đánh kể. Đối với hàng Cà Phê, thì nhà nước đã có những biện pháp làm khuyến khích người dân, Nhà nước sớm lập quỹ hỗ trỡ sản xuất, giúp cho người dân yên tâm sản xuất kể cả khi có sự thay đổi giá trên thị trường. Chính phủ đã phê duyệt dự án phát triển cà phê chè 40000 ha trong 5 năm (1997-2000) bằng vốn trong nước và vốn vay ưu đãi của quỹ phát triển Pháp (CFD). Đây là một biện pháp nhằm mở rộng thêm diện tích cà phê chè ở Việt Nam. Nhà nước cho các hộ nông dân vay tiếp vốn từ các ngân hàng nhà nước, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ giá trợ cước vận chuyển một số mặt hàng thiết yếu và vật tư sản xuất, cho vay vốn để phát triển sản xuất, đối với các hộ cùng kiệt vay vốn qua ngân hàng được giảm lãi xuất từ 15-30%. Cuối năm 2000 đầu năm 2001, Chính phủ đã chỉ đạo cho các doanh nghiệp được vay vốn ngân hàng 0% lãi suất để thu mua tạm trữ 60000 tấn cà phê, ngày 13-2-2001 Chính phủ có quyết định 140, tiếp tục thu mua tạm trữ 90000 tấn nâng tổng số 150 000 tấn cà phê đưa ra khỏi lưu thông. Quyết định này đã giúp nông dân hạn chế bán cà phê ra, gia cà phê trong nước đã vững lên và có phần tăng giá, giá chào bán cà phê ổn định từ 440-450 USD/tấn FOB. Nhà nước còn cho sử dụng nguồn ngân sách để bù lỗ cho các doanh nghiệp về khoản lỗ do xuất khẩu cà phê tạm trữ, nhưng không vượt quá số lỗ kinh doanh chung của doanh nghiệp. Chính những chủ trương trên của Nhà nước đã thực sự giúp nông dân, tiếp thêm sức mạnh cho họ có vốn đầu tư vào sản xuất.
III. Những khó khăn và hạn chế trong xuất khẩu Cà Phê ở Việt Nam.
1. Cà Phê xuất khẩu, những điểm yếu cần được khắc phục.
Hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu cà phê bị giảm trầm trọng, nhiều nơi đã phá cây cà phê để chuyển sang trồng loại cây khác có lợi ích cao hơn. Nguyên nhân là do chất lượng Cà phê của chúng ta còn thấp, bởi vì ngay ở khâu chọn giống thì chủ yếu là do bà con nông dân tự chọn, ươm giống và trồng nên không đảm bảo chất lượng. Cây phát triển kém, hạt nhỏ, tỷ lệ đồng đều giữa các hạt thấp. Đầu tư trong lĩnh vực thuỷ lợi để tưới cho cà phê đạt thấp. Nhiều vùng vào mùa khô hạn không đủ nước tưới ảnh hưởng xấu đến tình hình sinh trưởng của cây. Thêm nữa ở nước ta vẫn thu hái theo kiểu tuốt cành là phổ biến, quả xanh chín lẫn lộn, dẫn đến chất lượng cà phê chế biến thấp, tỷ lệ tổn thất sau quy hoạch cũng cao. Khâu chế biến thì chung ta lại chủ yếu sử dụng chế biến khô, phương pháp này làm cho hương vị Cà phê không ngon như chế biến ướt. Chế biến khô lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, tốn nhiều công phơi đảo, đòi hỏi diện tích kho và sân phơi lớn. Từ những thực tế trên đây, mặc dù chất lượng vốn có của cà phê vối trồng ở nước ta được đánh gia cao, loại kích thước hạt 45-60% đạt tiêu chuẩn loại 1, chất l