Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
TÓM TẮT
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: Chương này đã khái quát cơ sở lý luận về quyết định sử dụng
của người tiêu dùng. Ngoài ra, trong chương này chúng tui cũng đã trình bày các mô
hình nghiên cứu của nước ngoài về quyết định sử dụng dịch vụ Grabbike. Các nội
dung trong chương này là cơ sở cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: Chương này trình bày các vấn đề liên quan đến việc thiết kế
một nghiên cứu chính thức, đi từ mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong nghiên cứu này (từ nghiên cứu định tính đến nghiên cứu định lượng), sau
đó đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức, hệ thống giả thuyết cho mô hình nghiên
cứu và xây dựng thang đo cho các thành phần trong mô hình nghiên cứu, thiết kế bảng
câu hỏi khảo sát để phục vụ cho việc thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức. Sau
đó giới thiệu về các phương pháp xử lý dữ liệu trong nghiên cứu chính thức này. Trên
cơ sở lý thuyết ở chương 1, chúng tui đã đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Grabbike. Mô hình đề xuất dựa trên mô hình
Nghiên cứu của Liao, Yu- Jui (2012); Nghiên cứu của Cheng Hui Ying, Huang Wan
Ee, Lum Sin Yin, Tan Yi Jie (2013); Nghiên cứu của Mr Surendra Malviya, Dr.
Manminder Singh Saluja và Avijeet Singh Thakur (2013); Nghiên cứu của Mei Min,
Chow, Ling Hong, Chen, Jian Ai, Yeow, Pei Wah, Wong (2012) bao gồm 4 nhân tố:
Giá, Đặc điểm dịch vụ, Hiệu suất dịch vụ, Thương hiệu, Các yếu tố xã hội.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3: Chương này đã trình bày kết quả mô hình hồi quy, kiểm định
sự phù hợp của mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu bằng phần mềm Eview
Trang | 1
Nghiên cứu tiếp thị
8.1. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình
nghiên cứu đề nghị là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và tổng thể nghiên cứu, các giả
thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận. Sau những phân tích này thì
mô hình nghiên cứu chính thức được đưa ra với 4 yếu tố tác động chính là: đặc điểm
dịch vụ, hiệu suất dịch vụ, thương hiệu và các yếu tố xã hội.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được quan tâm chăm sóc nhiều
hơn. Trong xã hội phát triển đó, nhu cầu đi lại của con người cũng là một nhu
cầu thiết yếu. Các phương tiện giao thông công cộng ra đời và được chú trọng
phát triển để đáp ứng nhu cầu trên. Không ngoại lệ, xe ôm là một loại phương
tiện giao thông được mọi người rất quan tâm vì tính thuận tiện của nó. Bên cạnh
đó, với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet và các thiết bị kết nối như máy
tính bảng, điện thoại thông minh thì dịch vụ đặt xe qua điện thoại thông minh đã
tăng trưởng đột biến tại Việt Nam.
Tại TP. Hồ Chí Minh, một thành phố phát triển về mọi mặt, số lượng trường Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp hiện nay ngày càng tăng với số lượng
đông đảo sinh viên theo học. Đối với sinh viên, nhu cầu đi lại để đáp ứng việc
học tập, làm thêm, vui chơi giải trí là nhu cầu thiết yếu. Để đáp ứng các nhu cầu
này thì sinh viên có nhiều lựa chọn về phương tiện đi lại như xe bus, taxi, xe ôm,
… Bên cạnh những loại hình phương tiện truyền thống như xe bus thì sinh viên
vốn là những người tiếp cận nhanh với sự phát triển của công nghệ thông tin đã
lựa chọn một hình thức mới đó là đặt xe qua điện thoại thông minh với dịch vụ
GrabBike.
Dịch vụ GrabBike thật sự đã tạo ra được một bước tiến lớn trong dịch vụ vận
chuyển ở Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng. Nhưng ở trong thời
buổi cạnh tranh gay gắt như hiện tại, liệu rằng GrabBike có đứng vững được
Trang | 2
Nghiên cứu tiếp thị
không? Để đứng vững được trong giai đoạn này, GrabBike đã có những biện
pháp nào để dịch vụ của mình hoạt động hiệu quả hơn, thu hút được nhiều
khách hàng hơn. Muốn vậy, Grab trước hết phải hiểu được yếu tố nào ảnh hưởng
đến khách hàng đặc biệt là sinh viên để họ sử dụng dịch vụ này. Vì thế, đề tài :
“Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ GrabBike của sinh viên Đại
-
học Sư phạm Kỹ thuật” sẽ giải quyết vấn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm ra những yếu tố tác động chính đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike của sinh
viên SPKT. Thông qua đó, các bạn sinh viên sẽ được sử dụng dịch vụ Grabbike một cách
tốt
nhất.
Bên
cạnh
đó,
doanh
nghiệp
có
thể áp dụng một số thông tin này nhằm duy trì và phát triển thị trường Grabbike tại Việt
Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu những sinh viên đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ
Grabbike tại trường SPKT.
+ Về thời gian: thời gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 4 năm
-
2017.
4. Bố cục nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Xác định sự tác động của các yếu tố đến quyết định lựa chọn dịch vụ
Grabbike qua các biến số giá, đặc điểm dịch vụ, hiệu suất, thương hiệu và các yếu tố xã
-
hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Giúp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Grabbike nắm bắt được những
yếu tố quan trọng tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike nhằm tạo dựng lợi
thế cạnh tranh bền vững, nâng cao thị phần, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như
Uber, xe ôm…
Trang | 3
Nghiên cứu tiếp thị
6. Kế hoạch thực hiện:
Thời gian
6/3/201712/3/2017
13/3/201718/3/2017
20/3/201723/3/2017
25/3/201730/3/2017
1/4/20177/4/2017
10/4/2017
11/4/201712/4/2017
24/4/2017
Công việc
Viết đề
cương (1
tuần )
Chỉnh sửa
đề cương (5
ngày )
Hoàn thành
bảng câu
hỏi (3
ngày )
Khảo sát (5
ngày )
Tổng hợp
và phân tích
(1 tuần )
Hoàn tất
báo cáo (1
ngày )
Dự phòng
(2 ngày )
Báo cáo kết
quả nghiên
cứu
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
DỊCH VỤ GRABBIKE
1.1 Việc ra quyết định của sinh viên SPKT
1.1.1 Khái niệm:
Ra quyết định là tiến trình xác định các vấn đề hay cơ hội và giải quyết chúng.
Một cách cụ thể, ra quyết định là một tiến trình bắt đầu với việc nhận diện và
chẩn đoán vấn đề, sau đó lựa chọn một giải pháp để giải quyết vấn đề và kết
thúc với việc theo dõi, kiểm soát để đánh giá việc thực thi quyết định.
1.1.2 Tiến trình ra quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike của sinh viên SPKT:
Trang | 4
Nghiên cứu tiếp thị
Nhận biết nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Quyết định sử dụng
Đánh giá các lựa chọn
Hành vi sau sử dụng
( Nguồn: Quản trị marketing, Philip Kotler, 2001, trang 220-229)
a. Nhận biết nhu cầu
Quá trình đi lại bắt đầu xảy ra khi khách hàng ý thức được nhu cầu của chính họ.
Nhu cầu phát sinh do những kích thích bên trong (như muốn di chuyển,không có
phương tiện,...) và kích thích bên ngoài (như môi trường, văn hóa, giới tham
khảo,…).
b. Tìm kiếm thông tin
Khi nhu cầu của khách hàng đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy họ tìm
kiếm thông tin để hiểu biết dịch vụ. Quá trình tìm kiếm thông tin có thể “ở bên
trong” hay “ở bên ngoài”. Tìm kiếm bên trong bao gồm tìm kiếm trong trí nhớ
của người tiêu dùng. Tìm kiếm thông tin bên ngoài là tìm kiếm từ các nguồn cá
nhân, xã hội, marketing và những nguồn khác.
c. Đánh giá các phương án lựa chọn
Trước khi đưa ra quyết định sử dụng dịch vụ, khách hàng xử lý thông tin thu
được rồi đưa ra đánh giá các lựa chọn khác nhau theo một số tiêu chuẩn quan
trọng.
d. Quyết định sử dụng
Sau khi đánh giá, ý định sử dụng sẽ được hình thành đối với thương hiệu nhận
được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định sử dụng. Tuy nhiên, thường
có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết định. Đó là
thái độ của những người khác và những yếu tố tình huống bất ngờ.
e. Hành vi sau sử dụng
Sau khi sử dụng, nếu chức năng và hiệu quả của dịch vụ đáp ứng một cách tốt
nhất sự chờ đợi của khách hàng thì họ sẽ hài lòng. Hệ quả là hành vi sử dụng sẽ
được lặp lại khi họ có nhu cầu hay giới thiệu cho người khác. Trường hợp
ngược lại, họ sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách chuyển sang
sử dụng thương hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu dịch vụ đó với người
khác.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike:
Trang | 5
Nghiên cứu tiếp thị
-
Những yếu tố cá nhân gồm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế (ví dụ sinh
viên có tiền hàng tháng, tiền làm thêm)
- Những yếu tố tâm lý gồm nhu cầu,…
- Những yếu tố Marketing Mix gồm giá cả, xúc tiến,…
1.2 Một số nghiên cứu khác:
1.2.1 Nghiên cứu của Liao, Yu- Jui (2012)
- Kết quả cho thấy Hiệu suất sản phẩm, Thương hiệu, Thiết kế sản phẩm có ảnh hưởng
thuận chiều và Giá có ảnh hưởng ngược chiều đến quá trình ra quyết định mua của người
tiêu dùng ở Đài Loan.
1.2.2 Nghiên cứu của Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee, Lum Sin Yin, Tan Yi Jie (2013)
- Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố xã hội và thương hiệu có tác động thuận chiều
đến quyết định mua hàng của sinh viên trường Đại học Tunki Abdul Rahman, các yếu tố
đặc điểm sản phẩm, bạn bè và gia đình thì không có tác động đáng kể.
1.2.3 Nghiên cứu của Mr Surendra Malviya, Dr. Manminder Singh Saluja và Avijeet
Singh Thakur (2013)
- Kết quả nghiên cứu phát hiện ra giá không ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua
smartphone của người tiêu dùng ở Indore, trong khi đó các yếu tố tên thương hiệu, các
yếu tố xã hội và đặc điểm sản phẩm lại có tác động đáng kể.
1.2.4 Nghiên cứu của Mei Min, Chow, Ling Hong, Chen, Jian Ai, Yeow, Pei Wah, Wong
-
(2012)
Nghiên cứu này đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone của
người tiêu dùng là đặc điểm sản phẩm, tên thương hiệu, giá và các yếu tố xã hội.
Trang | 6
Nghiên cứu tiếp thị
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 Mô hình nghiên cứu:
2.1.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị:
Dựa vào 4 nghiên cứu trên để đề xuất cho mô hình nghiên cứu những nhân tố
ảnh hưởng đến ảnh quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike của sinh viên trường
đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM.
Giá
H1
Đặc điểm dịch vụ
Quyết định đến sự lựa
chon dịch vụ
H2
Hiệu suất
Các yếu tố xã hội
Thương hiệu
H3
H4
H5
-
2.1.2 Hệ thống giả thuyết nghiên cứu:
: yếu tố Giá có quan hệ ngược chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
: yếu tố Đặc điểm dịch vụ có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ
-
Grabbike.
: yếu tố Hiệu suất dịch vụ có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ
Grabbike.
Trang | 7
Nghiên cứu tiếp thị
-
: yếu tố Các yếu tố xã hội có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ
Grabbike.
- : yếu tố Thương hiệu có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
2.1.3 Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu:
• Giá: 1 biến
1. Giá dịch vụ
• Đặc điểm dịch vụ: 8 biến
1. Biết trước giá cước
2. Đặt dịch vụ qua smartphone
3. Nắm được thông tin của tài xế Grabbike
4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
5. Khách hàng có quyền phản hồi về dịch vụ
6. Các chương trình ưu đãi
7. An toàn từ tài xế Grabbike
8. An toàn từ phương tiện
• Hiệu suất dịch vụ: 5 biến
1. Sử dụng dịch vụ ở mọi thời gian
2. Sử dụng dịch vụ ở mọi địa điểm
3. Cách thức để sử dụng dịch vụ
4. Thời gian chờ sử dụng dịch vụ
5. Các hình thức thanh toán
• Các yếu tố xã hội: 3 biến
1. Nhóm tham khảo (gia đình, bạn bè, phương tiện truyền thông,…)
2. Độ phủ sóng
3. Vai trò của dịch vụ Grabbike trong đời sống
• Thương hiệu: 4 biến
1. Đồng phục Grabbike
2. Yêu cầu phương tiện
3. Thái độ phục vụ khách hàng
4. Sự tranh giành khách hàng
.2. Thang đo
• Thang đo Likert 5 điểm
- Hoàn toàn đồng ý (5)
- Đồng ý (4)
- Không ý kiến (3)
- Không đồng ý (2)
- Hoàn toàn không đồng ý (1)
• Thang đo định danh
• Thang đo thứ tự
Trang | 8
Nghiên cứu tiếp thị
-
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp định lượng bằng việc phỏng vấn trực tiếp
đáp viên thông qua bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin từ đáp viên.
- Thông tin thu thập được xử lý bằng Eviews.
2.4 Nghiên cứu chính thức:
2.4.1 Mẫu điều tra:
- Khung chọn mẫu: sinh viên SPKT.
- Phương pháp lựa chọn mẫu: nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện ( phi
-
xác suất).
Kích thước mẫu: theo phương pháp phi xác suất thì cỡ mẫu ít nhất gấp 5 lần số biến quan
sát. Trong nghiên cứu này có 21 biến, vậy kích thước mẫu ước lượng tối thiểu sẽ 105
mẫu (N= 21*5).
2.4.2 Cấu trúc bảng câu hỏi: gồm 2 phần
- Phần chính bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cần cho mục tiêu nghiên cứu.
- Phần dữ liệu về cá nhân người trả lời
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thu thập dữ liệu
3.2 Tóm tắt dữ liệu
Sau khi thu thập và xử lí dữ liệu, nhóm chúng tui tiến hành tóm tắt dữ liệu
bằng dạng đồ thị để có thể theo dõi rõ ràng và dễ dàng hơn.
Câu 3:
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Trang | 9
Nghiên cứu tiếp thị
Câu 9
Câu 10
Câu 11
Câu 12
Câu 13
Câu 14
Câu 15
Câu 16
Câu 17
Trang | 10
Nghiên cứu tiếp thị
Câu 18
Câu 19
Câu 20
Câu 21
Câu 22
Câu 23
Câu 24
Câu 25
Câu 26
3.3 Kết quả nghiên cứu
3.3.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Phương trình hồi quy tổng quát
Y=++++++
Đặt
Yếu tố Giá:
Yếu tố Đặc điểm dịch vụ:
Yếu tố Hiệu suất dịch vụ:
Yếu tố Các yếu tố xã hội:
Yếu tố Thương hiệu:
Yếu tố Thông tin cá nhân:
Phân tích hồi quy bội tuyến tính
Trang | 11
Nghiên cứu tiếp thị
Mô hình nghiên cứu có biến phụ thuộc là “Quyết định sử dụng” và 6 biến độc
lập là “giá”, “đặc điểm dịch vụ”, “hiệu suất dịch vụ” , “các yếu tố xã hội” ,
“thương hiệu” và “thông tin cá nhân”.
•
Kết quả phân tích hồi quy:
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y=
-
0,256634-0,023869
+
0,357763+
0,476210+
0,223829+
0,276682+0,053148.
Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến đến mô hình
(Chọn mức ý nghĩa là 5% )
• Giả thuyết : = 0
: ≠0
Ta có p-value = 0,7277 > α = 0,05
Không bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Giá không ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ Grabbike của SV SPKT.
•
Giả thuyết : =0
: ≠0
Trang | 12
Nghiên cứu tiếp thị
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Đặc điểm dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Hiệu suất dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0105 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0036 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,2893 > α = 0,05
Không bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thông tin cá nhân không ảnh hưởng đến quyết
-
định sử dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
Sau khi kiểm định sự ảnh hưởng của các biến , ta thấy biến giá có p-value lớn nhất và
-
không ảnh hưởng đến mô hình nên ta loại bỏ biến giá khỏi mô hình.
Chạy lại mô hình hồi quy, ta được kết quả như sau:
Trang | 13
Nghiên cứu tiếp thị
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y= - 0,292589 + 0,356582+ 0.478671+ 0,221598+ 0,275868+0,051075.
Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến đến mô hình
(Chọn mức ý nghĩa là 5%)
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Đặc điểm dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
•
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000< α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Hiệu suất dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0107 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
• Giả thuyết : =0
Trang | 14
Nghiên cứu tiếp thị
: ≠0
Ta có p-value = 0,0035 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Grabbike của SV SPKT
•
-
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,3028 > α = 0,05
Không bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thông tin cá nhân không ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
Sau khi kiểm định lần 2, ta thấy biến Thông tin cá nhân không ảnh hưởng đến mô hình,
nên ta loại bỏ biến Thông tin cá nhân khỏi mô hình.
-
Chạy lại mô hình hồi quy, ta được kết quả:
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y= - 0,219325+ 0,365615+ 0.472528+ 0,231415+ 0,267930.
Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến đến mô hình
(Chọn mức ý nghĩa là 5% )
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Trang | 15
Nghiên cứu tiếp thị
Vậy với mức ý nghĩa 5% Đặc điểm dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Hiệu suất dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
•
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0074 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0044 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
Kết luận về mô hình hồi quy bội tuyến tính
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y= - 0,219325+ 0,365615+ 0.472528+ 0,231415+ 0,267930.
Theo phương trình trên, có 4 yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT. Mức độ tác động của từng yếu tố phụ
thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình. Từ kết
quả của phương trình trên cho thấy quyết định sử dụng dịch vụ Grabbike chịu
tác động thuận chiều nhiều nhất bởi yếu tố Hiệu suất dịch vụ (β4 = 0.472528),
tiếp theo là yếu tố Đặc điểm dịch vụ (β3 = 0.365615), tiếp theo là yếu tố Thương
hiệu (β6 = 0.267930) và cuối cùng là các yếu tố xã hội (β5=0,231415).
Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Chọn α= 5%)
Giả thuyết : =(=0)
: Có ít nhất 1 hệ số khác 0 (≠0)
Trị thống kê
Trang | 16
Nghiên cứu tiếp thị
×= × =125,71
=> 2.39
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% thì mô hình trên phù hợp.
Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
TÓM TẮT
TÓM TẮT CHƯƠNG 1: Chương này đã khái quát cơ sở lý luận về quyết định sử dụng
của người tiêu dùng. Ngoài ra, trong chương này chúng tui cũng đã trình bày các mô
hình nghiên cứu của nước ngoài về quyết định sử dụng dịch vụ Grabbike. Các nội
dung trong chương này là cơ sở cần thiết để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định sử dụng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2: Chương này trình bày các vấn đề liên quan đến việc thiết kế
một nghiên cứu chính thức, đi từ mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu sử
dụng trong nghiên cứu này (từ nghiên cứu định tính đến nghiên cứu định lượng), sau
đó đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức, hệ thống giả thuyết cho mô hình nghiên
cứu và xây dựng thang đo cho các thành phần trong mô hình nghiên cứu, thiết kế bảng
câu hỏi khảo sát để phục vụ cho việc thu thập dữ liệu cho nghiên cứu chính thức. Sau
đó giới thiệu về các phương pháp xử lý dữ liệu trong nghiên cứu chính thức này. Trên
cơ sở lý thuyết ở chương 1, chúng tui đã đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Grabbike. Mô hình đề xuất dựa trên mô hình
Nghiên cứu của Liao, Yu- Jui (2012); Nghiên cứu của Cheng Hui Ying, Huang Wan
Ee, Lum Sin Yin, Tan Yi Jie (2013); Nghiên cứu của Mr Surendra Malviya, Dr.
Manminder Singh Saluja và Avijeet Singh Thakur (2013); Nghiên cứu của Mei Min,
Chow, Ling Hong, Chen, Jian Ai, Yeow, Pei Wah, Wong (2012) bao gồm 4 nhân tố:
Giá, Đặc điểm dịch vụ, Hiệu suất dịch vụ, Thương hiệu, Các yếu tố xã hội.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3: Chương này đã trình bày kết quả mô hình hồi quy, kiểm định
sự phù hợp của mô hình cùng với các giả thuyết nghiên cứu bằng phần mềm Eview
Trang | 1
Nghiên cứu tiếp thị
8.1. Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu cho thấy mô hình
nghiên cứu đề nghị là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và tổng thể nghiên cứu, các giả
thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận. Sau những phân tích này thì
mô hình nghiên cứu chính thức được đưa ra với 4 yếu tố tác động chính là: đặc điểm
dịch vụ, hiệu suất dịch vụ, thương hiệu và các yếu tố xã hội.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được quan tâm chăm sóc nhiều
hơn. Trong xã hội phát triển đó, nhu cầu đi lại của con người cũng là một nhu
cầu thiết yếu. Các phương tiện giao thông công cộng ra đời và được chú trọng
phát triển để đáp ứng nhu cầu trên. Không ngoại lệ, xe ôm là một loại phương
tiện giao thông được mọi người rất quan tâm vì tính thuận tiện của nó. Bên cạnh
đó, với sự phát triển mạnh mẽ của mạng internet và các thiết bị kết nối như máy
tính bảng, điện thoại thông minh thì dịch vụ đặt xe qua điện thoại thông minh đã
tăng trưởng đột biến tại Việt Nam.
Tại TP. Hồ Chí Minh, một thành phố phát triển về mọi mặt, số lượng trường Đại
học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp hiện nay ngày càng tăng với số lượng
đông đảo sinh viên theo học. Đối với sinh viên, nhu cầu đi lại để đáp ứng việc
học tập, làm thêm, vui chơi giải trí là nhu cầu thiết yếu. Để đáp ứng các nhu cầu
này thì sinh viên có nhiều lựa chọn về phương tiện đi lại như xe bus, taxi, xe ôm,
… Bên cạnh những loại hình phương tiện truyền thống như xe bus thì sinh viên
vốn là những người tiếp cận nhanh với sự phát triển của công nghệ thông tin đã
lựa chọn một hình thức mới đó là đặt xe qua điện thoại thông minh với dịch vụ
GrabBike.
Dịch vụ GrabBike thật sự đã tạo ra được một bước tiến lớn trong dịch vụ vận
chuyển ở Việt Nam nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng. Nhưng ở trong thời
buổi cạnh tranh gay gắt như hiện tại, liệu rằng GrabBike có đứng vững được
Trang | 2
Nghiên cứu tiếp thị
không? Để đứng vững được trong giai đoạn này, GrabBike đã có những biện
pháp nào để dịch vụ của mình hoạt động hiệu quả hơn, thu hút được nhiều
khách hàng hơn. Muốn vậy, Grab trước hết phải hiểu được yếu tố nào ảnh hưởng
đến khách hàng đặc biệt là sinh viên để họ sử dụng dịch vụ này. Vì thế, đề tài :
“Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ GrabBike của sinh viên Đại
-
học Sư phạm Kỹ thuật” sẽ giải quyết vấn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm ra những yếu tố tác động chính đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike của sinh
viên SPKT. Thông qua đó, các bạn sinh viên sẽ được sử dụng dịch vụ Grabbike một cách
tốt
nhất.
Bên
cạnh
đó,
doanh
nghiệp
có
thể áp dụng một số thông tin này nhằm duy trì và phát triển thị trường Grabbike tại Việt
Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
-
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu những sinh viên đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ
Grabbike tại trường SPKT.
+ Về thời gian: thời gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 4 năm
-
2017.
4. Bố cục nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Xác định sự tác động của các yếu tố đến quyết định lựa chọn dịch vụ
Grabbike qua các biến số giá, đặc điểm dịch vụ, hiệu suất, thương hiệu và các yếu tố xã
-
hội.
Ý nghĩa thực tiễn: Giúp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Grabbike nắm bắt được những
yếu tố quan trọng tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike nhằm tạo dựng lợi
thế cạnh tranh bền vững, nâng cao thị phần, cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như
Uber, xe ôm…
Trang | 3
Nghiên cứu tiếp thị
6. Kế hoạch thực hiện:
Thời gian
6/3/201712/3/2017
13/3/201718/3/2017
20/3/201723/3/2017
25/3/201730/3/2017
1/4/20177/4/2017
10/4/2017
11/4/201712/4/2017
24/4/2017
Công việc
Viết đề
cương (1
tuần )
Chỉnh sửa
đề cương (5
ngày )
Hoàn thành
bảng câu
hỏi (3
ngày )
Khảo sát (5
ngày )
Tổng hợp
và phân tích
(1 tuần )
Hoàn tất
báo cáo (1
ngày )
Dự phòng
(2 ngày )
Báo cáo kết
quả nghiên
cứu
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
DỊCH VỤ GRABBIKE
1.1 Việc ra quyết định của sinh viên SPKT
1.1.1 Khái niệm:
Ra quyết định là tiến trình xác định các vấn đề hay cơ hội và giải quyết chúng.
Một cách cụ thể, ra quyết định là một tiến trình bắt đầu với việc nhận diện và
chẩn đoán vấn đề, sau đó lựa chọn một giải pháp để giải quyết vấn đề và kết
thúc với việc theo dõi, kiểm soát để đánh giá việc thực thi quyết định.
1.1.2 Tiến trình ra quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike của sinh viên SPKT:
Trang | 4
Nghiên cứu tiếp thị
Nhận biết nhu cầu
Tìm kiếm thông tin
Quyết định sử dụng
Đánh giá các lựa chọn
Hành vi sau sử dụng
( Nguồn: Quản trị marketing, Philip Kotler, 2001, trang 220-229)
a. Nhận biết nhu cầu
Quá trình đi lại bắt đầu xảy ra khi khách hàng ý thức được nhu cầu của chính họ.
Nhu cầu phát sinh do những kích thích bên trong (như muốn di chuyển,không có
phương tiện,...) và kích thích bên ngoài (như môi trường, văn hóa, giới tham
khảo,…).
b. Tìm kiếm thông tin
Khi nhu cầu của khách hàng đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy họ tìm
kiếm thông tin để hiểu biết dịch vụ. Quá trình tìm kiếm thông tin có thể “ở bên
trong” hay “ở bên ngoài”. Tìm kiếm bên trong bao gồm tìm kiếm trong trí nhớ
của người tiêu dùng. Tìm kiếm thông tin bên ngoài là tìm kiếm từ các nguồn cá
nhân, xã hội, marketing và những nguồn khác.
c. Đánh giá các phương án lựa chọn
Trước khi đưa ra quyết định sử dụng dịch vụ, khách hàng xử lý thông tin thu
được rồi đưa ra đánh giá các lựa chọn khác nhau theo một số tiêu chuẩn quan
trọng.
d. Quyết định sử dụng
Sau khi đánh giá, ý định sử dụng sẽ được hình thành đối với thương hiệu nhận
được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định sử dụng. Tuy nhiên, thường
có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết định. Đó là
thái độ của những người khác và những yếu tố tình huống bất ngờ.
e. Hành vi sau sử dụng
Sau khi sử dụng, nếu chức năng và hiệu quả của dịch vụ đáp ứng một cách tốt
nhất sự chờ đợi của khách hàng thì họ sẽ hài lòng. Hệ quả là hành vi sử dụng sẽ
được lặp lại khi họ có nhu cầu hay giới thiệu cho người khác. Trường hợp
ngược lại, họ sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách chuyển sang
sử dụng thương hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu dịch vụ đó với người
khác.
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike:
Trang | 5
Nghiên cứu tiếp thị
-
Những yếu tố cá nhân gồm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế (ví dụ sinh
viên có tiền hàng tháng, tiền làm thêm)
- Những yếu tố tâm lý gồm nhu cầu,…
- Những yếu tố Marketing Mix gồm giá cả, xúc tiến,…
1.2 Một số nghiên cứu khác:
1.2.1 Nghiên cứu của Liao, Yu- Jui (2012)
- Kết quả cho thấy Hiệu suất sản phẩm, Thương hiệu, Thiết kế sản phẩm có ảnh hưởng
thuận chiều và Giá có ảnh hưởng ngược chiều đến quá trình ra quyết định mua của người
tiêu dùng ở Đài Loan.
1.2.2 Nghiên cứu của Cheng Hui Ying, Huang Wan Ee, Lum Sin Yin, Tan Yi Jie (2013)
- Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố xã hội và thương hiệu có tác động thuận chiều
đến quyết định mua hàng của sinh viên trường Đại học Tunki Abdul Rahman, các yếu tố
đặc điểm sản phẩm, bạn bè và gia đình thì không có tác động đáng kể.
1.2.3 Nghiên cứu của Mr Surendra Malviya, Dr. Manminder Singh Saluja và Avijeet
Singh Thakur (2013)
- Kết quả nghiên cứu phát hiện ra giá không ảnh hưởng đáng kể đến quyết định mua
smartphone của người tiêu dùng ở Indore, trong khi đó các yếu tố tên thương hiệu, các
yếu tố xã hội và đặc điểm sản phẩm lại có tác động đáng kể.
1.2.4 Nghiên cứu của Mei Min, Chow, Ling Hong, Chen, Jian Ai, Yeow, Pei Wah, Wong
-
(2012)
Nghiên cứu này đã chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone của
người tiêu dùng là đặc điểm sản phẩm, tên thương hiệu, giá và các yếu tố xã hội.
Trang | 6
Nghiên cứu tiếp thị
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 Mô hình nghiên cứu:
2.1.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị:
Dựa vào 4 nghiên cứu trên để đề xuất cho mô hình nghiên cứu những nhân tố
ảnh hưởng đến ảnh quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike của sinh viên trường
đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TPHCM.
Giá
H1
Đặc điểm dịch vụ
Quyết định đến sự lựa
chon dịch vụ
H2
Hiệu suất
Các yếu tố xã hội
Thương hiệu
H3
H4
H5
-
2.1.2 Hệ thống giả thuyết nghiên cứu:
: yếu tố Giá có quan hệ ngược chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
: yếu tố Đặc điểm dịch vụ có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ
-
Grabbike.
: yếu tố Hiệu suất dịch vụ có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ
Grabbike.
Trang | 7
Nghiên cứu tiếp thị
-
: yếu tố Các yếu tố xã hội có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ
Grabbike.
- : yếu tố Thương hiệu có quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn dịch vụ Grabbike.
2.1.3 Các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu:
• Giá: 1 biến
1. Giá dịch vụ
• Đặc điểm dịch vụ: 8 biến
1. Biết trước giá cước
2. Đặt dịch vụ qua smartphone
3. Nắm được thông tin của tài xế Grabbike
4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
5. Khách hàng có quyền phản hồi về dịch vụ
6. Các chương trình ưu đãi
7. An toàn từ tài xế Grabbike
8. An toàn từ phương tiện
• Hiệu suất dịch vụ: 5 biến
1. Sử dụng dịch vụ ở mọi thời gian
2. Sử dụng dịch vụ ở mọi địa điểm
3. Cách thức để sử dụng dịch vụ
4. Thời gian chờ sử dụng dịch vụ
5. Các hình thức thanh toán
• Các yếu tố xã hội: 3 biến
1. Nhóm tham khảo (gia đình, bạn bè, phương tiện truyền thông,…)
2. Độ phủ sóng
3. Vai trò của dịch vụ Grabbike trong đời sống
• Thương hiệu: 4 biến
1. Đồng phục Grabbike
2. Yêu cầu phương tiện
3. Thái độ phục vụ khách hàng
4. Sự tranh giành khách hàng
.2. Thang đo
• Thang đo Likert 5 điểm
- Hoàn toàn đồng ý (5)
- Đồng ý (4)
- Không ý kiến (3)
- Không đồng ý (2)
- Hoàn toàn không đồng ý (1)
• Thang đo định danh
• Thang đo thứ tự
Trang | 8
Nghiên cứu tiếp thị
-
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp định lượng bằng việc phỏng vấn trực tiếp
đáp viên thông qua bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin từ đáp viên.
- Thông tin thu thập được xử lý bằng Eviews.
2.4 Nghiên cứu chính thức:
2.4.1 Mẫu điều tra:
- Khung chọn mẫu: sinh viên SPKT.
- Phương pháp lựa chọn mẫu: nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện ( phi
-
xác suất).
Kích thước mẫu: theo phương pháp phi xác suất thì cỡ mẫu ít nhất gấp 5 lần số biến quan
sát. Trong nghiên cứu này có 21 biến, vậy kích thước mẫu ước lượng tối thiểu sẽ 105
mẫu (N= 21*5).
2.4.2 Cấu trúc bảng câu hỏi: gồm 2 phần
- Phần chính bao gồm các câu hỏi để thu thập dữ liệu cần cho mục tiêu nghiên cứu.
- Phần dữ liệu về cá nhân người trả lời
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thu thập dữ liệu
3.2 Tóm tắt dữ liệu
Sau khi thu thập và xử lí dữ liệu, nhóm chúng tui tiến hành tóm tắt dữ liệu
bằng dạng đồ thị để có thể theo dõi rõ ràng và dễ dàng hơn.
Câu 3:
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
Câu 8
Trang | 9
Nghiên cứu tiếp thị
Câu 9
Câu 10
Câu 11
Câu 12
Câu 13
Câu 14
Câu 15
Câu 16
Câu 17
Trang | 10
Nghiên cứu tiếp thị
Câu 18
Câu 19
Câu 20
Câu 21
Câu 22
Câu 23
Câu 24
Câu 25
Câu 26
3.3 Kết quả nghiên cứu
3.3.1 Kiểm định mô hình nghiên cứu
Phương trình hồi quy tổng quát
Y=++++++
Đặt
Yếu tố Giá:
Yếu tố Đặc điểm dịch vụ:
Yếu tố Hiệu suất dịch vụ:
Yếu tố Các yếu tố xã hội:
Yếu tố Thương hiệu:
Yếu tố Thông tin cá nhân:
Phân tích hồi quy bội tuyến tính
Trang | 11
Nghiên cứu tiếp thị
Mô hình nghiên cứu có biến phụ thuộc là “Quyết định sử dụng” và 6 biến độc
lập là “giá”, “đặc điểm dịch vụ”, “hiệu suất dịch vụ” , “các yếu tố xã hội” ,
“thương hiệu” và “thông tin cá nhân”.
•
Kết quả phân tích hồi quy:
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y=
-
0,256634-0,023869
+
0,357763+
0,476210+
0,223829+
0,276682+0,053148.
Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến đến mô hình
(Chọn mức ý nghĩa là 5% )
• Giả thuyết : = 0
: ≠0
Ta có p-value = 0,7277 > α = 0,05
Không bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Giá không ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ Grabbike của SV SPKT.
•
Giả thuyết : =0
: ≠0
Trang | 12
Nghiên cứu tiếp thị
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Đặc điểm dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Hiệu suất dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0105 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0036 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,2893 > α = 0,05
Không bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thông tin cá nhân không ảnh hưởng đến quyết
-
định sử dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
Sau khi kiểm định sự ảnh hưởng của các biến , ta thấy biến giá có p-value lớn nhất và
-
không ảnh hưởng đến mô hình nên ta loại bỏ biến giá khỏi mô hình.
Chạy lại mô hình hồi quy, ta được kết quả như sau:
Trang | 13
Nghiên cứu tiếp thị
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y= - 0,292589 + 0,356582+ 0.478671+ 0,221598+ 0,275868+0,051075.
Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến đến mô hình
(Chọn mức ý nghĩa là 5%)
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Đặc điểm dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
•
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000< α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Hiệu suất dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0107 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
• Giả thuyết : =0
Trang | 14
Nghiên cứu tiếp thị
: ≠0
Ta có p-value = 0,0035 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Grabbike của SV SPKT
•
-
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,3028 > α = 0,05
Không bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thông tin cá nhân không ảnh hưởng đến quyết
định sử dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT
Sau khi kiểm định lần 2, ta thấy biến Thông tin cá nhân không ảnh hưởng đến mô hình,
nên ta loại bỏ biến Thông tin cá nhân khỏi mô hình.
-
Chạy lại mô hình hồi quy, ta được kết quả:
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y= - 0,219325+ 0,365615+ 0.472528+ 0,231415+ 0,267930.
Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến đến mô hình
(Chọn mức ý nghĩa là 5% )
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Trang | 15
Nghiên cứu tiếp thị
Vậy với mức ý nghĩa 5% Đặc điểm dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
• Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0000 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Hiệu suất dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
•
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0074 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
Giả thuyết : =0
: ≠0
Ta có p-value = 0,0044 < α = 0,05
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% Thương hiệu ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
dịch vụ Grabbike của SV SPKT.
Kết luận về mô hình hồi quy bội tuyến tính
Mô hình hồi quy tuyến tính:
Y= - 0,219325+ 0,365615+ 0.472528+ 0,231415+ 0,267930.
Theo phương trình trên, có 4 yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến quyết định sử
dụng dịch vụ Grabbike của SV SPKT. Mức độ tác động của từng yếu tố phụ
thuộc vào giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình. Từ kết
quả của phương trình trên cho thấy quyết định sử dụng dịch vụ Grabbike chịu
tác động thuận chiều nhiều nhất bởi yếu tố Hiệu suất dịch vụ (β4 = 0.472528),
tiếp theo là yếu tố Đặc điểm dịch vụ (β3 = 0.365615), tiếp theo là yếu tố Thương
hiệu (β6 = 0.267930) và cuối cùng là các yếu tố xã hội (β5=0,231415).
Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Chọn α= 5%)
Giả thuyết : =(=0)
: Có ít nhất 1 hệ số khác 0 (≠0)
Trị thống kê
Trang | 16
Nghiên cứu tiếp thị
×= × =125,71
=> 2.39
Bác bỏ
Vậy với mức ý nghĩa 5% thì mô hình trên phù hợp.
Kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ xe công nghệ grab, nghiên cứu khoa học về các yếu tố quyết định đặt xe ôm công nghệ, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ XE BUS LÀM PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN, các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ xe ôm công nghệ của người dân tại thành phố hồ chí minh, sự hài lòng của khách hàng đối với hành vi ứng xử của tài xế grab, Nghiên cứu những yếu tố tác động đến hành vi sử dụng dịch vụ xe ôm công nghệ, phân tích grabbike, mô hình các yếu tố tác động đến hành vi ứng xử của tài xế grab, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ kinh tế, Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Grab của sinh viên tại TP.HCM