daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
vượt bậc của nền kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật của thế giới. Nền công nghiệp
thế giới đã đạt đến trình độ kỹ thuật cao, với nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Cùng với
sự phát triển ấy, mức sống của con người cũng được nâng cao và nhu cầu của con
người cũng thay đổi. Bên cạnh sự phát triển thời hiện đại, làng quê Việt Nam còn lưu
lại nhiều làng nghề đặc sắc, góp phần điểm tô cho sự đa dạng phong phú của nền văn
hóa nước ta. Một trong những nghề cho ra đời nhiều sản phẩm tinh tế, sống động, ắp
đầy màu sắc quê hương được lưu danh đó là sản xuất gốm sứ.
Tuy nhiên hệ quả của quá trình sản xuất gốm sứ là một loạt các vấn đề về môi
trường như trái đất nóng lên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, mực nước biển
dâng hay biến đổi khí hậu. Ngày nay ô nhiễm không khí đang là một vấn đề đáng quan
tâm của Việt Nam cũng như toàn thế giới. Vì vậy việc xử lý bụi và khí thải trong quá
trình sản xuất gốm sứ là điều tất yếu phải có trong các khu công nghiệp, nhà máy để
bảo vệ môi trường không khí.
I.2. Mục tiêu
 Cung cấp kiến thức tổng quan ngành sản xuất gốm sứ
 Phân tích đặc điểm, tính chất, tác động của khí thải và bụi trong quá trình sản xuất
gốm sứ.
 Đề ra những giải pháp ngăn ngừa và hạn chế lượng phát thải khí gây ô nhiễm môi
trường từ ngành công nghiệp sản xuất gốm sứ.
Trang 3
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN NGÀNH GỐM SỨ
II.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm của ngành gốm sứ
Thuật ngữ "gốm sứ" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "Keramos 'có nghĩa là đốt
cháy trái đất và được sử dụng để mô tả vật liệu của ngành công nghiệp đồ gốm.
Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc xử lý đất sét bắt đầu vào khoảng 19.000 năm
trước Công nguyên. Đồ gốm lâu đời nhất được tìm thấy ở miền nam Nhật Bản khoảng
giữa 8000 - 9.000 trước Công nguyên. Ngay từ năm 4000 trước Công nguyên gạch
nung đã được sử dụng để xây dựng ngôi đền tháp, cung điện và và các công trình khác.
Hơn 2000 năm trước, người La Mã truyền kỹ thuật sản xuất gạch vào khắp các nước ở
châu Âu. Tại Ai Cập, các tấm gốm tráng men đã được sử dụngnhư bức tường trang trí
cho các kim tự tháp từ 2600 năm trước Công nguyên và ở Trung Quốc, nghệ thuật
làm gốm của Trung Quốc đã được biết đến từ 1000 năm trước Công nguyên.
Ở Việt Nam, ông cha ta đã sản xuất được đồ gốm từ thời thượng cổ, cách đây
4500 năm. Vào thời đầu các vua Hùng chúng ta đã có gốm Phùng Nguyên, gò Mun
(Vĩnh Phú) nung ở nhiệt độ 800 - 900
0
C, xương gốm bắt đầu được tinh luyện. Từ cuối
đời Trần vào thế kỷ 14 bắt đầu hình thành làng gốm Bát Tràng nổi tiếng đến ngày nay.
Thuật ngữ "gốm sứ" (sản phẩm gốm sứ) được sử dụng cho các vật liệu vô cơ

(có thể một số chất hữu cơ), tạo thành các hợp chất phi kim loại và làm từ quá trình
nung. Ngoài vật liệu dựa trên đất sét, gốm sứ ngày nay bao gồm các sản phẩm cómột
phần nhỏ đất sét hay không phải đất sét. Gốm sứ có thể bằng thủy tinh hay không
bằng thủy tinh, không tráng men hay tráng men.
Quá trình nung gốm làm thay đổi nhiệt độ_ thời gian của các thành phần
khoáng chất,thường tạo thành một hỗn hợp vật liệu mới. Tính chất đặc trưng của sản
phẩm gốm bao gồm độ bền cao, chịu mài mòn, tuổi thọ lâu dài, không phản ứng hóa
học và không độc hại, có khả năng chịu nhiệt và lửa. Các bước chính trong việc sản
xuất các sản phẩm gốm sứ chủ yếu là dùng các thành phần nguyên liệu tạo sản phẩm
cuối cùng.
Trang 4
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
II.2. Quy trình sản xuất gốm sứ
Sơ đồ công nghệ:
Hình 1: Sơ đồ công nghệ sản xuất gốm sứ
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Tạo hình: Đất tinh được đưa vào khuôn và ban xoay để tạo hình.
Rã khuôn: Sản phẩm sau tạo hình được quạt khô sau đó lấy ra khỏi khuôn và
được chỉnh sửa lại lần nữa rồi đưa vào sấy.
Sấy khô: Các sản phẩm sau khi rã khuôn sẽ được sấy khô bằng lò hơi đốt củi,
một số sản phẩm có thể bỏ qua công đoạn này.
Tráng men: Sau khi sấy khô, các sản phẩm được đưa vào tráng men. Men bột
pha loãng với nước. Men sau khi pha chế tráng một lớp mỏng 0,1_0,3mm để gữ cho
Trang 5
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
sản phẩm khỏi bị tác động của acid, kiềm. Tăng tính chống thấm đồng thời còn trang
trí sản phẩm. Qúa trình tráng men được thực hiện thủ công, sau đó dùng cọ trang trí
hoa văn.
Nung: Sau khi tráng men, sản phẩm được đưa vào lò nung, nung nhiệt độ từ
1300 đến 1500 oC trong 24h để tăng độ rắn chắc cho sản phẩm đồng thời giữ lớp men
dính chặt lên bề mặt sản phẩm, sau đó ngưng hoạt động và để nguội sản phẩm tự nhiên
trong 24h.
KCS: Sau thời gian để nguội , sản phẩm được kiểm tra chất lượng. các sản phẩm
không đạt yêu cầu được loại bỏ, chúng chiếm khoảng 3%, thường bị nứt. các sản phẩm
đạt yêu cầu được đóng gói thành phẩm chờ xuất kho bán.
Trang 6
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
CHƯƠNG III. Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ NGÀNH SẢN XUẤT GỐM SỨ
III.1. Vi khí hậu và tiếng ồn:
III.1.1. Nguồn gốc phát sinh:
- Tiếng ồn sinh ra từ sự di chuyển của phương tiện vận chuyển. Tiếng ồn cũng phát sinh
từ các phương tiện, thiết bị và máy móc phục vụ sản xuất: hũ lô nghiền men, bàn xoay,
xe nâng, xe kéo, máy bắn đinh, quạt máy công nghiệp, máy phát điện.
- Nhiệt độ phát sinh từ lò hơi, lò gas.
III.1.2. Tác động:
Nhiệt độ cao sẽ làm tăng khả năng phát tán bụi. Làm việc ở nhiệt độ cao khiến
cơ thể mất nước phải bổ sung nhiều nước làm dịch vị bị loãng gây mất cảm giác them
ăn và ăn mất ngon, ảnh hưởng đến năng suất làm việc.
Tiếp xúc với tiếng ồn có âm lượng lớn gây cảm giác đau đầu, chóng mặt, có thể
nảy sinh cảm giác bực tức vô cớ, tâm thần bất ổn định. Ngoài ra còn che lấp tiếng nói,
làm cho quá trình thong tin gặp khó khăn dẫn đến làm việc bị gián đoạn, ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm.
III.2. Bụi
III.2.1. Nguồn phát sinh, thành phần.
Bụi sinh ra ở hầu khắp các giai đoạn trong quá trình sản xuất gốm sứ. Từ khâu
vận chuyển, tạo hình, rã khuôn, sấy khô, tráng men, nung.
 Ở khâu chuẩn bị vật liệu:
Bụi phát sinh từ các vật liệu thô được sử dụng trong việc chuẩn bị nguyên liệu
để sản xuất sản phẩm. Thành phần chủ yếu là các hạt đất sét, thạch anh, fenspat và
cacbonat.
Trong nghiền khô, tốc độ dòng thải là 6 Nm
3
không khí/kg và nồng độ bụi nằm
ở khoảng 50g bụi/kg nguyên liệu thô.
Trong nghiền ướt, bụi trong khí thải giảm đáng kể so với phương pháp khô. Tốc
độ dòng thải tương tự trước đó tức là 6 Nm
3
không khí/kg với nồng độ bụi khoảng 15g
bụi/kg nguyên liệu thô.
 Ở khâu ép khuôn và tạo hình:
Trang 7
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
Bụi phân tán trong môi trường là do nguyên liệu được vận chuyển từ các thùng
chứa đến các phễu nạp cho máy ép nén, hoạt động ép nén (nạp nguyên liệu), làm sạch
hay gia công phôi.
Trong việc hình thành các mảnh bằng cách ép nén, tốc độ dòng chảy phát thải
khoảng 5 Nm
3
không khí/kg và nồng độ bụi nằm ở khoảng 7 g/kg.
 Ở khâu sấy khô:
Bụi tồn tại ở dạng các hạt phân tán particulates dust (P
v
) được tìm thấy trong
khí thải máy sấy. Chúng là kết quả của các hạt bụi dính vào gạch vỡ trong máy sấy
được lôi kéo ra từ khí đốt. Nồng độ bụi trong dòng khí này là vừa phải.
 Ở khâu tráng men:
Bụi được phát tán trong các hoạt động nghiền hay nghiền hay pha trộn các
thành phần tạo nên công thức của men; làm sạch sản phẩm mộc; làm sạch men thừa từ
các mép của sản phẩm hay thổi cho men khô bằng khí nén.
Bụi phát sinh trong tráng men và chuẩn bị men được đặc trưng bởi sự hiện diện
của các hợp chất exhibiting network forming cations (silicon, bo, zirconi, vv…), các
hợp chất exhibiting network modifying cations (natri, kali, chì, lithium, bari, canxi,
magiê, kẽm, vv…) và các hợp chất exhibiting intermediate cations (nhôm,…).
Các đặc tính lý hóa lượng khí thải này là rất khác nhau bởi vì sự đa dạng lớn
các loại men được sử dụng. Trong trường hợp này, tốc độ dòng thải ra xung quanh
không khí là 5 Nm
3
không khí/kg và hạt lơ lửng vảo khoảng 0,5 g bụi/kg men.
 Ở khâu nung:
Bụi tồn tại ở dạng các hạt phân tán particulates dust (P
v
). Các hạt phân tán này
được tìm thấy trong quá trình phát thải bụi khô đến từ bụi bị lôi cuốn.
Bụi trong khí thải lò hơi có kích thước hạt từ 500 µm tới 0,1 µm, nồng độ dao
động trong khoảng từ 200-500 mg/m
3
.
 Phân phối:
Bụi sinh ra từ quá trình vận chuyển của phương tiện giao thông.
III.2.2. Đặc tính
Bụi trong sản xuất gốm sứ có tính chất nổi bật nhất là dễ thấm nước.
III.2.3. Tác động
Trang 8
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
Bụi trong sản xuất gốm sứ có khả năng gây các bệnh về đường hô hấp, viêm
phổi, hen suyễn… cho công nhân trực tiếp làm việc trong phân xưởng
III.3. Khí thải
III.3.1. Nguồn phát sinh
Khí thải phát sinh từ nhiều khâu trong quá trình sản xuất: từ khâu sấy, khâu
nung, tráng men và vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa.
Tùy thuộc vào nguyên liệu dùng để sản xuất và thành phần nhiên liệu sử dụng
sẽ phát thải nhiều loại khí thải có thành phần khác nhau.
III.3.2. Thành phần, tính chất, nồng độ
 Sấy khô
Các chất sau được xác định: các hạt lơ lửng suspended dust(Ps), nitơ oxit (NO),
carbon dioxide (CO
2
) và oxy (O
2
).
Nồng độ CO là rất thấp, vì việc sử dụng rộng rãi của khí tự nhiên trong quá
trình này đã làm giảm khả năng gây ô nhiễm các chất đáng kể trong nguồn phát thải
này.
Nhiệt độ thấp thường được sử dụng trong các cơ sở (<300 ° C) cản trở nitơ oxit
(NO) hình thành trong quá trình này.
 Nung
Khí thải gây ô nhiễm không khí thường gây ra chủ yếu ở khâu nung.
Trang 9
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
Lò hơi sử dụng dầu DO để đốt: quá trình đốt sẽ phát sinh các khí thải như: CO,
SO2, NO. Nhiệt độ khí thải là 200oC thì lượng khí thải đốt cháy 1kg dầu là 38,6 m3,
lưu lượng phát sinh là 1,3m3/s.
Lò hơi sử dụng than củi: Thành phần ô nhiễm chủ yếu là bụi và CO. Bụi trong
khí thải lò hơi có kích thước từ 500 đến 0,1, nồng độ bụi và CO tùy thuộc vào chất
lượng củi đốt và cách thức vận hành lò.
III.3.3. Tác động
CO ở nồng độ khoảng 5pPhần mềm có thể bị đau đầu, chóng mặt. ở những nồng độ từ
10pPhần mềm đến 250pPhần mềm có thể tổn hại đến tim mạch, thậm chí tử vong.
SO2 gây kích thích mạnh, làm giảm thị lực, gây ra những chứng bện về đường
hô hấp và suy tim. Tác động lên vật liệu xây dựng và công trình kiến trúc, làm thay đổi
màu sắc và tính chất của vật liệu, ăn mòn kim loại.
Trang 10
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
NO2 kích thích mạnh dến đường hô hấp, tác động đến thần kinh và phá hủy mô
tế bào phổi, làm chảy nước mũi và viêm họng.CHƯƠNG IV. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
KHÍ THẢI NGÀNH SẢN XUẤT GỐM SỨ
IV.1. Đề xuất giải pháp xử lý bụi trong sản xuất gốm sứ:
IV.1.1. Lọc túi vải
Túi lọc được thiết kế cho nguồn phát thải này phải tính đến sự ngưng tụ nước
phát sinh khi nhiệt độ giảm xuống dưới điểm sương. Nếu không thể ngăn chặn sự
ngưng tụ này, vật liệu sẽ kết dính vào bề mặt ngoài của túi và gây tắc nghẽn. Để tránh
sự ngưng tụ như vậy, bộ lọc túi được cách nhiệt và lắp đặt hệ thống sưởi ấm để giữ
nhiệt độ trên 120°C, trước khi dòng khí thải được đưa vào xử lý. Hơn nữa, các hệ
thống này cần được trang bị một hệ thống kiểm soát để đảm bảo rằng khi khí ở
đầu vào hệ thống lọc có nhiệt độ dưới 120°C, khí sẽ được cho thoát ta ngoài mà không
cần qua lọc túi vải.
Các thông số được xác định trong thiết kế bao gồm: loại túi vải, vật liệu sử
dụng để sản xuất túi lọc và giá đỡ túi, tốc độ lọc.
Vải túi bị quy định bởi nhiệt độ và độ ẩm dòng khí. Các loại vải có thể là
polyester, hay có thể là acrylic hay teflon.
Vật liệu sử dụng để sản xuất các bộ lọc và giá đỡ túi phải chống được ăn mòn
và chịu được ngưng tụ nước. Tốc độ lọc được sử dụng trong thiết kế các hệ thống này
dao động từ 1,2 đến 1,5 m
3
/m
2
/phút.
Các hệ thống này mang lại hiệu qua khi nồng độ hạt trong dòng khí xử lý ít hơn
30 mg/Nm
3
.
IV.1.2. XYCLON ướt
Có nhiều thiết bị dùng để xử lý bụi trong sản xuất gốm sứ. Để xử lý khói thải lò
hơi có thành phần ô nhiễm là bụi và CO, nhóm đề xuất dùng xyclon ướt vì củi không
chứa lưu huỳnh và trọng lượng riêng của bụi đốt củi rất nhỏ, ngoài ra khí thải sau khi
xử lý bằng xyclon ướt nồng độ bụi giảm 70-80%, nồng độ CO giảm 10%. Công nghệ
xử lý khí thải bằng xyclon ướt được trình bày ở hình:
(Chèn hình 5.1)
Trang 11
Ô nhiễm không khí từ ngành sản xuất gốm sứ
• Thuyết minh công nghệ xử lý:
Khói thải từ quá trình vận hành lò hơi sẽ được dẫn qua thiết bị xử lí bụi Xyclon
ướt, tại thiết bị này, bụi sẽ được giữ lại. Dàn ống inox đục lỗ phân phối nước được đặt
trên đỉnh xyclon. Nước đi từ trên xuống và khí đi từ dưới lên tạo lớp bọt và máng



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Ý tưởng giảm ô nhiễm không khí Khoa học Tự nhiên 0
B Nghiên cứu hiệu chỉnh mối quan hệ giữa các mô hình tính toán và dự báo sự lan truyền chất ô nhiễm trong môi trường không khí ở Hà Nội Luận văn Sư phạm 2
B Nghiên cứu qui trình đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường không khí khu vực Hà Nội có tính đến các yếu tố giảm nhẹ ô nhiễm không khí Luận văn Sư phạm 0
R Nghiên cứu và ứng dụng mô hình ISC 3 để đánh giá và dự báo ô nhiễm môi trường không khí khu vực Hà Nội do các nguồn thải công nghiệp Luận văn Sư phạm 0
T Nghiên cứu xử lý khí thải từ các lò nung gốm sứ dùng nhiên liệu khí hóa lỏng ở xã Bát Tràng bằng phương pháp xúc tác nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường không khí Luận văn Sư phạm 2
D Thực trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam Y dược 0
T Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TỪ QUÁ TRÌNH ĐỐT NHIÊN LIỆU VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÍ Khoa học Tự nhiên 0
S Đánh giá mức độ ô nhiễm BTEX trong không khí khu vực dân cư thuộc quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội Môn đại cương 2
P Nghiên cứu đặc điểm ô nhiễm BTEX trong không khí tại nút giao thông Giảng Võ - Đê La Thành Môn đại cương 4
P Phân tích và đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí tỉnh Lạng Sơn Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top