nekoi_chan1406
New Member
Download miễn phí Đề tài Phân tích cơ sở khoa học của việc thành lập, phân tích và điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế
LỜI NÓI ĐẦU 1
VẤN ĐỀ THIẾT LẬP VÀ ĐIỀU CHỈNH CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
1.1 Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế: 3
1.2 Phân tích nội dung của cán cân thanh toán quốc tế: 4
1.2.1 Nội dung của cán cân thanh toán Quốc tế: 4
A. Tài khoản vãng lai: 4
B. Tài khoản vốn và tài chính: 6
C. Tài khoản dự trữ: 7
D. Sai sót thống kê: 8
1.2.2 Phân tích nội dung cán cân thanh toán : 8
A. Dư thừa và thiếu hụt cán cân thanh toán. 8
B. Phân tích tài khoản vãng lai: 9
B. Phân tích tài khoản vốn và tài chính. 14
C. Phân tích tài khoản dự trữ và tài trợ: 16
1.3 Nguyên tắc bút toán của cán cân thanh toán quốc tế. 18
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán nợ/có: 18
1.3.2 Nguyên tắc hạch toán trên cơ sở cơ số phát sinh. 19
1.3.3 Nguyên tắc hạch toán trị giá toàn bộ và trị giá ròng: 19
1.3.4 Nguyên tắc định giá các giao dịch : 20
1.3.5 Các thời kỳ và thời gian ghi chép. 20
1.3.6 Đơn vị tính. 20
1.4 Các cơ chế điều chỉnh và kinh nghiệm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế ở các nước đang phát triển. 21
1.4.1 Các cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán. 21
A. Nhóm lý thuyết Keyness. 21
1. Cơ chế điều chỉnh thu nhập 21
a. Xác định thu nhập quốc dân. 22
b. Số nhân trong nền kinh tế mở. 23
c. Những tác động cụ thể đến cán cân thương mại thông qua cơ chế điều chỉnh thu nhập. 24
2. Các cơ chế điều chỉnh theo hệ số co giãn . 25
3. Cơ chế điều chỉnh chi tiêu. 26
B. Nhóm lý thuyết tiền tệ 27
1.4.2 Kinh nghiệm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế ở một số nước đang phát triển. 28
Chương 2: 31
THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM. 31
2.1 Vấn đề thiết lập cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam 31
2.1.1 Cơ sở pháp lý của việc thiết lập cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam 31
A. Nguyên tắc lập cán cân thanh toán 32
B. Cơ cấu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam 33
C. Trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc thiết lập, theo dõi và phân tích cán cân thanh toán 34
2.1.2 Tình hình thu thập số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam 35
A Thu thập cán cân vãng lai 36
B. Thu thập số liệu về cán cân vốn và tài chính 37
C. Thu thập số liệu tài sản dự trữ 37
2.1.3 Những khó khăn khi thiết lập cán cân thanh toán của Việt Nam 37
A. Xác định cư trú 38
B. Thu thập số liệu 38
C. Xác định giá trị. 39
2.2. Thực trạng của cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam hiện nay. 40
2.2.1. Cán cân tài khoản vãng lai. 41
A. Cán cân thương mại 42
B. Cán cân tài khoản dịch vụ. 45
C. Thu nhập đầu tư ròng nước ngoài. 45
D. Chuyển giao một chiều 46
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-28-de_tai_phan_tich_co_so_khoa_hoc_cua_viec_thanh_lap_phan_tich.FH0LYlvzPo.swf /tai-lieu/de-tai-phan-tich-co-so-khoa-hoc-cua-viec-thanh-lap-phan-tich-va-dieu-chinh-can-can-thanh-toan-quoc-te-84143/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
140
562
373
257
1200
1050
150
2079
1813
891
98
772
674
249
224
67 -280
280 -261
1056
178 -289
0
0 - 439
-1659
-1315
9145
10460
-623
2530
3153
-606
136
742
427
348
885
710
715
1662
2074
1002
357
1007
632
394
-612
-3
1
-1
-318
-11
-54
-409
54
0
-264
-1062
-981
9365
10346
-539
2604
3143
-664
133
797
439
246
1122
950
172
216
800
240
432
1121
690
349
-644
372
-519
519
-14
-50
-78
-555
78
413
64
-1977
-1500
10000
11500
-705
2781
3486
-1020
133
1153
451
250
1248
950
298
1953
630
1200
1155
1360
570
352
689
-45
-68
68
-52
-24
-66
-670
83
0
92
-1577
-892
14308
15200
-641
2895
3536
-1127
128
1201
463
271
1083
948
135
809
600
1217
1238
1317
944
371
255
70
768
-768
-1284
-130
-32
637
113
0
548
Nguồn: Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Trang worldbank.com.vn; Tạp chí ngân hàng số 10/2000, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 12/2001; Trang Vitranet.com.vn
2.2.1. Cán cân tài khoản vãng lai.
Trong giai đoạn 1990-1999, do cải cách kinh tế các giao dịch kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã thay đổi một cách nhanh chóng. Thiếu hụt cán cân vãng lai giảm mạnh từ năm 1990 và 1992 vì các nguồn tài trợ truyền thống từ Liên Xô cũ cạn kiệt trong khi nguồn tài trợ mới chưa có. Từ năm 1993, Việt Nam có những nguồn tài trợ từ các quốc gia khác để hỗ trợ cho thiếu hụt cán cân vãng lai. Từ năm đó đến năm 1996 thâm hụt cán cân vãng lai tăng lên. Trong những năm 1997-1998, thiếu hụt cán cân vãng lai liên tục giảm do hạn chế nhập khẩu và ảnh hưởng khủng hoảng châu, đối với Việt Nam. Nhưng từ năm 1999 đến năm 2000 con số này tăng lên từ 1% đến 5,3%.
Bảng 2: thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam 1990-2000
Đơn vị: %GDP
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Mức thâm hụt
theo % GDP
-0,04
-0,0
0,0
-10,9
8,9
-9,3
-10,4
-6,8
-4,4
-1
-5,3
Nguồn : Niêm giám thống kê 1998-Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 1999 và thời báo kinh tế Sài Gòn số 2/2000, tạp chí tài chính số 3/2000
Bảng 2 cho thấy rằng theo % GDP, thiếu hụt cán cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 1990-1992 là rất nhỏ và gần bằng năm 1992. Thiếu hụt cán cân vãng lai tăng vọt lên 10,9% trong năm 1993 và giảm xuống 8-10% GDP đến năm 1996. Thêm vào đó, cuộc khủng hoảng khu vực làm giảm luồng đầu tư trực tiếp FDI, giảm cả số lượng dự án mới và những chi tiêu của dự án đã được cấp giấy phép hoạt động. Do đó, các chi tiêu của FDI vào nhập khẩu máy móc thiết bị cũng giảm. Nguyên nhân chủ yếu của giảm thiếu hụt tài khoản vãng lai là do giảm trong nhập khẩu chứ không phải tăng xuất khẩu. Năm 1999 đến năm 2000, thâm hụt cán cán vãng lai tăng từ 1 đến 5,3% do nhập khẩu tiếp tục tăng.
A. Cán cân thương mại
Sau 10 năm đổi mới, chính sách ngoại thương đã không ngừng được đổi mới và hoàn thiện theo hướng tự do hơn thương mại (trước hết là đối với mặt hàng xuất khẩu nhằm khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu lấy ngoại tệ để nhập khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước). Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình 37,5% mỗi năm trong khi tăng trưởng nhập khẩu trung bình là 15.8% do giảm trong nhập khẩu những hàng hoá quan trọng như ximăng, phân bón từ Liên Xô cũ.
Bảng 3: Tình hình xuất nhập khẩu và nhập siêu của Việt Nam từ 1991 đến 7 tháng đầu năm 2001
Đơn vị : triệu USD
Năm
Xuất khẩu
(triệu
USD)
Tăng,
giảm
(%)
Nhập khẩu
(triệu
USD)
Tăng, giảm
(%)
Nhập
siêu
(Triệu
USD)
Tỷ lệ nhập siêu
(%)
Thâm hụt thương mại trên GDP
1990
2404,0
23,5
2752,4
7,3
348,4
14,5
-0,60
1991
2078,1
-13,2
2338,1
-15,1
251,0
12,0
-0,70
1992
2580,7
23,7
2540,7
8,7
-40,0
-
-0,60
1993
2985,2
15,7
3924,0
54,4
938,8
31,4
-0,90
1994
4054,3
35,8
5825,8
48,5
1771,5
43,7
-7,60
1995
5448,9
34,4
8155,4
40,0
2706,5
49,7
-11,80
1996
7255,9
33,2
11143,6
36,6
3887,7
53,6
-13,70
1997
9185,0
26,6
11592,3
4,0
2407,3
26,2
-5,40
1998
9361,0
1,9
11495,0
-0,8
2134,0
22,8
-3,70
1999
11523,0
23,1
11636,0
0,9
113,0
1,0
-1,05
2000
14308,0
24,0
15200,0
30,8
892,0
6,2
-6,20
7th/2001
9011,0
13,0
9230,0
7,9
219,0
2,3
Nguồn: vneconomic.com.vn và Vitranet.com.vn
Từ năm 1993, thiếu hụt cán cân thương mại đã tăng đến năm 1996 với việc nhập khẩu tăng đột ngột so với xuất khẩu và đạt ở mức báo động (13,7%GDP). Thời kỳ này chúng ta nhập nhiều máy móc thiết bị mới phục vụ quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Có ý kiến cho rằng mức nhập siêu như trên là bình thường với một nước đang tăng trưởng, còn có ý kiến lại đặc biệt lo ngại về tình trạng kinh tế nhập siêu nói trên. Tuy nhiên, các ý kiến đó đúng hay sai vẫn không quan trọng bằng việc kinh tế Việt Nam đã ngày càng phát triển và tồn tại bền vững chắc chắn sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua. Sau năm 1996, chính phủ đã thực hiện một số biện pháp để hạn chế nhập để giảm thiếu hụt và cải thiện cán cân vãng lai. Một số biện pháp đã được áp dụng: thứ nhất, nâng cao tiền đặt cọc khi mở L/C đối với nhập khẩu tiêu dùng; thứ hai, cấm nhập tạm thời đối với một số hàng hoá vào tháng 5/1997. Hơn nữa, xí nghiệp liên doanh cần có giấy phép trong nhập khẩu một số hàng hoá nhất định. Thay thế nhập khẩu được hỗ trợ đối với một số sản phẩm như ximăng và giấy bằng cách đánh thuế cao đối với sản phẩm nhập siêu cùng loại. Kết quả là thâm hụt thương mại giảm.
Như đã đề cập ở trên, trong giai đoạn 1997-1998, mặc dù thiếu hụt thương mại giảm nhưng nó không phải là kết quả của việc tăng xuất khẩu mà là giảm nhập khẩu. Vấn đề nảy sinh ở đây là cải thiện cán cân thương mại Việt Nam cần đẩy mạnh xuất khẩu. Trong trường hợp của Việt Nam, cải thiện cán cân thương mại là rất khó khăn vì chế độ thương mại của Việt Nam thiên về chiến lược thay thế nhập khẩu chứ không phải là hướng vào xuất khẩu.
* Thành phần xuất khẩu
+ Dầu thô: Từ 1991 đến nay, tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng này chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1990-1994 sau đó giảm xuống dưới 20% tổng xuất khẩu 1995-1998 và từ đó đến nay lại tăng trên 20%. Nguồn thu từ dầu thô có thể bù đắp nhập khẩu xăng dầu khoản được coi là lớn nhất trong tổng nhập khẩu. Thặng dư cán cân thương mại dầu tăng từ 96 triệu USD năm 1996 đến 319 triệu năm 1997, 408 triệu năm 1998, 1054 năm 1999, 1444 năm 2000 và 883 triệu trong 7 tháng đầu năm 2001.
+ Gạo: Xuất khẩu gạo đóng vai trò quan trọng trong các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Do cải cách kinh tế đặc biệt cải cách trong sử dụng đất và trong giá cả, Việt Nam chuyển từ nhập khẩu gạo sang xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, chiếm tỷ trọng 10-12% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên do chất lượng gạo không cao nên giá xuất khẩu chỉ giữ ở mức 200 - 280 USD/tấn thấp hơn giá thị trường thế giới nhưng Việt Nam vẫn cố gắng đẩy mạnh xuất khẩu 3,6 triệu năm 97 và 3,74 triệu tấn năm 98; 4,5 triệu tấn năm 99; 3,5 triệu tấn năm 2000; 2,38 triệu tấn trong 7 tháng đầu năm 2001.
+ May mặc: Từ năm 1994, đã có sự thay đổi lớn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, xuất khẩu hàng dệt may tăng mạnh đuổi kịp và vượt mặt hàng gạo, chỉ đứng sau dầu mỏ, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 1892 triệu USD, 7 tháng