Download miễn phí Đề tài Phân tích công tác kế hoạch hoá sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh tại công ty sứ Thanh Trì





PHẦN 1. cơ sở lý luận của kế hoạch hoá sản xuất

Cơ sở lý luận của kế hoạch hoá sản xuất .2

1.1. Khái niệm, bản chất chung của kế hoạch .3

1.2. Tầm quan trọng của kế hoạch .4

1.3. Nguyên tắc chung khi lập kế hoạch .5

1.4. Căn cứ lập kế hoạch sản xuất hàng năm. .6

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp .8

1.6. Căn cứ lập kế hoạch hàng năm .11

1.7. Tính cấp thiết của đề tài 13

PHẦN 2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HOÁ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY SỨ THANH TRÌ

II.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sứ Thanh Trì 14

1.1. Giới thiệu về công ty sứ Thanh Trì .14

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 14

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 17

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .18

1.1.4. Cơ cấu sản xuất .21

1.1.5. Đặc điểm về lao động 24

1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây .26

II.2. Phân tích công tác kế hoạch hoá sản xuất sản tại công ty sứ Thanh Trì . .31

2.1. Nhiệm vụ của công tác kế hoạch hoá trong công ty sứ Thanh Trì 31

2.1.1. Căn cứ lập kế hoạch sản xuất .31

2.1.2. Nội dung của kế hoạch sản xuất 33

2.2. Kế hoạch hoá sản xuất của công ty sứ Thanh Trì .34

2.2.1. Trình tự thực hiện kế hoạch sản xuất. .34

2.2.1.1 Tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất. .34

2.2.1.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch .36

2.2.1.3. Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất. .39

2.2.1.4. Căn cứ lâp kế hoạch tháng của công ty sứ Thanh Trì 41

2.2.1.5. Phân tích thực trạng công tác kế hoạch thông qua tình hình thực hiên kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty sứ Thanh Trì. . .43

2.3. Phân tích kế hoạch nguyên vật liệu. . .44

2.3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất .44

2.3.2. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong sản xuất sứ vệ sịnh của Nhà máy .45

2.3.3. Kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất .48

2.4. Phân tích Kế hoạch về máy móc thiết bị .54

2.5. Phân tích Tình hình về lao động . .57

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


chính- kế toán: đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất của công ty và tổ chức công tác hạch toán, luân chuyển chứng từ, số liệu từ đó tổng hợp số liệu và đưa ra các thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
* Phòng kế hoạch đầu tư: Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo kỳ ( tháng, quí, năm) bao gồm kế hoạch về sản xuất, kế hoạch về cung ứng vật tư, kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch huy động vốn… việc lập kế hoạch này được tiến hành vào cuối quý, cuối năm căn cứ vào tình hình thực hiện của các kỳ trước, vào nhu cầu dự trữ, tiêu thụ và nhu cầu thị trường trong kỳ tiếp theo. Để lập được kế hoạch theo sát thực tế và khoa học, phòng kế hoạch đầu tư phải kết hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để có được số liệu chính xác và phù hợp. Sau khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ được trình Giám đốc công ty để phê duyệt.
* Phòng kỹ thuật_KCS: nghiên cứu, chế tạo, hoàn thiện dây chuyền sản xuất, kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành và nhập kho, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Phòng tổ chức lao động: có nhiệm giúp đỡ Giám đốc trong việc sắp xếp, đào tạo cán bộ, phân loại và bố trí lao động cho hợp lý đồng thời phòng cũng đảm trách về việc soạn thảo các chính sách về lao động, tiền lương cho phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể của công ty để trình Giám đốc phê duyệt.
* Các chi nhánh và văn phòng đại diên: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tổ chức phân phối hàng hoá cho các đại lý, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các khách hàng trong và ngoài nước. Đồng thời, hàng kỳ lập và nộp báo cáo sản xuất về toàn bộ quá trình hoạt động của mình cho công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các công việc được giao phó trong bộ phận thị trường mà đơn vị đảm nhiệm.
1.1.4. Cơ cấu sản xuất.
a. Nguyên liệu sản xuất.
Để sản xuất ra 1 sản phẩm sứ vệ sinh,công ty sứ Thanh Trì sử dụng các loại nguyên liệu sau:
- Thạch Anh(Quartz)
- Đất sét
- Cao lanh
- Bari Cacbonat(BACO3)
- Feldspar
Những nguyên liệu này được trộn với nhau theo tỷ lệ quy định rồi được nghiền trong máy nghiền bi (với nước) để tạo ra hồ nhằm gia công tạo hình sản phẩm.
Hầu hết những nguyên liệu này đều được cung cấp bởi Xí nghiệp VLXD Việt Trì và được dự trữ trong kho của công ty nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, không bị gián đoạn.
b. Quá trình sản xuất của công ty sứ Thanh Trì.
Đơn đặt hàng của khách hàng được gửi tới phòng kinh doanh, phòng kinh doanh căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng của khách hàng và dựa vào kết quả điều tra phân tích thị trường lập ra các đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng này được đánh giá khả năng thực hiện tại phòng kế hoạch đầu tư ( đánh giá khả năng vật tư ), phòng kỹ thuật KCS đánh giá khả năng kỹ thuật. Nhà máy sứ và xí nghiệp khuôn đánh giá khả năng sản xuất. Nếu được chấp nhận, đơn đặt hàng được gửi lên cho giám đốc ký duyệt. Trên cơ sở đó phòng kế hoạch đầu tư lên thông báo chính thức cho Nhà máy sứ và xí nghiệp khuôn. Chủng loại sản phẩm, số lượng mỗi loại sản phẩm sẽ được giao chi tiết cho xí nghiệp.
Để tổ chức quá trình sản xuất, công ty đã tổ chức sản xuất theo phân xưởng. Đứng đầu các phân xưởng là các quản đốc phân xưởng có nhiệm vụ điều hành chung phân xưởng của mình. Đối với mỗi phân xưởng đều có chức năng và nhiệm vụ riêng.
Quan hệ giữa các phân xưởng được thực hiện theo kiểu chức năng, ví dụ để sản xuất một sản phẩm sứ vệ sinh hoàn thiện thì khâu đầu tiên là phải thực hiện tạo mẫu do phân xưởng chế tạo khuôn mẫu đảm nhiệm, sau đó đến khâu gia công tạo hình do phân xưởng tạo hình và đổ rót thực hiện, tiếp đến là các khâu: sấy, phun men... Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty rất hợp lý, khoa học tạo cho các phân xưởng luôn hoạt động ăn khớp và không ảnh hưởng lẫn nhau. Với sự phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng phân xưởng giúp cho sản xuất kinh doanh hoạt động hiệu quả, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất và doanh thu hàng năm.
Sản phẩm “Viglacera” hoàn chỉnh được sản xuất ra, trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn sản xuất khuôn mẫu: mẫu mã sản phẩm được nặn mẫu, cỡ, kích thước bằng thạch cao. Giai đoạn này sẽ do xí nghiệp sản xuất khuôn mẫu đảm nhận.
Sơ đồ 2: các giai đoạn tạo sản phẩm
Sx khuôn mẫu
Sấy
cưỡng bức
Kỹ thuật men
Sấy nung
Phân loại
đóng gói
Gia công
tạo hình
Nguồn phòng kỹ thuật - KCS
- Giai đoạn gia công tạo hình: dựa trên cơ sở khuôn mẫu đã được chế nặn, sản phẩm được tạo hình theo như mẫu đã tạo ra. Giai đoạn này do phân xưởng 1 của nhà máy sứ đảm nhiệm. Phân xưởng 1 có 2 tổ: tổ 1 là tổ đổ rót , tức là đổ hồ vào khuôn mẫu đã được tạo từ trước; tổ 2 là tổ chế nặn sản phẩm sau khi đã được đổ vào khuôn.
- Giai đoạn sấy cưỡng bức: sản phẩm sau khi được gia công tạo hình sẽ đem đi sấy ở nhiệt độ cao nhằm loại bỏ những sản phẩm hỏng (sản phẩm bị nứt,vỡ..) ngay từ khi còn chưa phun men.
- Giai đoạn kỹ thuật men: những sản phẩm vượt qua được công đoạn sấy cưỡng bức là sản phẩm đủ tiêu chuẩn để đưa vào phun men theo các màu như: trắng, ngà, xanh, hồng, mận chín, xám...
- Giai đoạn sấy nung: sản phẩm sau khi được phun men sẽ đem đi sấy nung trên dây chuyền công nghệ tự động. Sau 12 giờ sấy trong lò bằng nhiên liệu gas, sản phẩm sẽ được ra lò.
- Giai đoạn phân loại và đóng gói sản phẩm: giai đoạn này sẽ kiểm tra chất lượng cuối cùng của sản phẩm trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường. Sản phẩm ra lò được phân theo ba cấp:
Loại A: được đóng gói rồi đưa ra lưu thông ngoài thị trường.
Loại B: đưa trở lại lò để nung lại.
Loại C: là phế phẩm, sẽ bị huỷ ngay.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất một khối lượng lớn sản phẩm, đạt năng suất cao và chất lượng tốt cần bố trí sản xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình sản xuất làm sao có thể sản xuất ra với khối lượng lớn và chất lượng cao, từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiêu thụ của công ty.
1.1.5. Đặc điểm về lao động:
Công nghệ máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất. Trong thời gian hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển thì chức năng quản trị nhân lực phải trợ giúp cho các quyết định kinh doanh chiến lược và trong việc đáp ứng nhân lực cho các quyết định kinh doanh chiến lược và trong việc đáp ứng nhân lực cho nhiệm vụ của tổ chức. Công ty sứ Thanh Trì cũng không nằm ngoài quy luật đó, trong những năm qua, phòng hành chính nhân sự của Công ty đã không ngừng nâng cao hoạt động của mình bằng việc tuyển dụng đúng người, đúng việc; từng bước hoàn thiện công tác trả lương, thưởng cho người lao động để khuyến khích người lao động trong công việc; đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho người lao...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top