Download miễn phí Chuyên đề Phân tích đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty VMS
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sxkd của VMS.
Phan Thị Hồng Hạnh_D99QTKD - 111 -
MỤC LỤC
Chương I : Cơ sở lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh .
1
1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh 1
1.2 ý nghĩa của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh 2
1.3 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh. 3
1.4 Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. 4
1.4.1 Tổ chức công tác phân tích 4
1.4.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh . 5
1.4.3 Nhân tố trong hoạt động kinh doanh 7
1.4.4 Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh. 9
1.5 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. 9
1.5.1 Phương pháp so sánh đối chiếu 9
1.5.2 Phương pháp loại trừ 13
1.5.3 Phương pháp liên hệ 20
1.5.4 Phương pháp tương quan và hồi quy 21
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của VMS.
24
2.1 Khái quát chung về Công ty Thông tin Di động_VMS. 24
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 24
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty. 26
2.1.4 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 30
2.1.5 Đặc điểm về lao động. 38
2.2 Phân tích đánh giá hiện trạng sản xuất kinh doanh của Công ty thông tin di động VMS. 40
2.2.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. 40
2.2.1.1 Số thuê bao 41
2.2.1.2 Sản lượng đàm thoại 44
2.2.1.3 Doanh thu 47
2.2.1.4 Lợi nhuận 50
2.2.2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. 53
2.2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 55
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 57
2.2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 60
2.3 Kết luận rút ra từ phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của VMS trong giai đoạn 1998_2002.
62
2.3.1 Những thành tựu thu được 63
2.3.2. Những mặt còn tồn tại 64
Chương III: một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐSXKD của VMS
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong môi trường cạnh tranh. 66
3.1.1 Cơ hội và thách thức của công ty VMS trong giai đoạn tới 66
3.1.2 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty VMS 72
3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty thông tin di động VMS.
76
3.2.1 Biện pháp marketing và bấn hàng 76
3.2.2 Biện pháp về công nghệ kỹ thuật 84
3.2.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 85
3.2.4 Biện pháp về lao động 88
3.3 Một số kiến nghị với nhà nước và Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông
91
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-03-13-chuyen_de_phan_tich_danh_gia_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_c_1MWXPU0oNP.png /tai-lieu/chuyen-de-phan-tich-danh-gia-hoat-dong-san-xuat-kinh-doanh-cua-cong-ty-vms-92033/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Có thể nói thông qua sự phân tích trên ta thấy quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng, giá trị thực hiện năm sau luôn tăng hơn năm trước. Mặc dù gặp khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực năm 1997 và có ảnh hưởng sang cả năm 1998, song quy mô sản xuất không bị giảm mà vẫn tăng. Sự tăng nhanh này được giải thích bằng các nguyên nhân:
+ Thứ nhất: Do số thuê bao tăng làm tăng sản lượng đàm thoại.
+ Thứ hai: Do Công ty đã mở rộng hình thức đàm thoại mới (Mobicard, Mobi4U), kết hợp với việc giảm cước phí đã kích thích được nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng.
+ Thứ ba: Do tính chất của kinh doanh hiện đại là thông tin được coi trọng vào loại bậc nhất trong các nhân tố tác động đến kinh doanh.
+ Thứ tư: Hiện nay một số doanh nghiệp thực hiện chính sách định mức phí điện thoại cho các nhân viên. Vì thế diện thoại di động được coi là biện pháp hiệu quả nhất để thực hiện chính sách này và doanh nghiệp có thể kiểm soát được.
+ Thứ năm: Công ty không ngừng mở rộng mạng lưới phủ sóng và mạng lưới phân phối trên toàn quốc, tăng cường về năng lực và đa dạng hoá các dịch vụ để mở rộng quy mô sản xuất. Đây là nỗ lực lớn của Công ty trong giai đoạn hiện nay.
Biểu 6 : Mối quan hệ giữa số thuê bao và sản lượng đàm thoại.
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
+ Thuê bao luỹ kế:
153.580
243.554
345.399
501.522
628,015
Tốc độ tăng (%)
134,6
78,86
358,69
104,10
115,25
Tổng sản lượng dàm thoại
(1000 phút)
420.251
500.436
760.737
1.035.804
1.466.371
Tốc độ tăng (%)
134,64
119,08
144,51
143.23
141,57
Sơ đồ- biểu diễn mối quan hệ giữa số thuê bao và sản lượng đàm thoại.
STB : Số thuê bao
SLDT: Số lượng đàm thoại
Qua sơ đồ trên ta thấy tốc độ tăng thuê bao tỷ lệ thuận với tốc độ tăng sản lượng đàm thoại cụ thể là tăng số thuê bao cũng như sản lượng đàm thoại các năm từ 1998_1999 có tốc độ tăng trưởng giảm dần và năm 2000 thì tốc độ tăng trưởng lại cao hơn năm 1999 điều này đã được chứng minh qua nỗ lực giảm cước tiếp mạng và thuê bao của Công ty, năm 2001 tốc độ tăng trưởng lại giảm và nhờ chính sách giảm cước và mở rộng thêm dịch vụ đến năm 2002 tốc độ tăng trưởng lại tăng cao hơn năm 2001. Qua đây ta có thể kết luận rằng yếu tố tác động phát triển nhất đến sản lượng đàm thoại là số lượng thuê bao.
2.2.1.3 Doanh thu.
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty. Người ta thường dùng chỉ tiêu này để thấy được sự trưởng thành và tốc độ phát triển của doanh nghiệp. So với các doanh nghiệp khác thì VMS có đặc điểm riêng biệt là đang thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với đối tác CIV nên doanh thu của Công ty có hai loại:
+ Doanh thu BCC: là doanh thu chung của VMS-CIV.
+ Doanh thu VMS: được tính bằng 50% BCC.
Biểu 7: Doanh thu của Công ty VMS năm 1998_2002.
Đơn vị tính:triệu đồng.
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng thu
1.266.604
1.314.008
1.662.386
2.231.288
2.921.079
1, Doanh thu BCC
1.051.697
1.105.457
1.415.566
1.935.632
2.593.056
2, Doanh thu VMS
526.982
553.329
707.783
967.816
1.296.528
3. Thu hộ Tổng Công ty
213.773
208.551
246.820
295.656
328.023
4.Doanh thu tăng
90.368
26.347
154.454
260.033
328.712
5.Tốc dộ tăng trưởng liên hoàn
109,12
105,00
127,91
136,74
133,96
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh1998_2002)
Doanh thu của VMS gồm hai phần chủ yếu là từ cước phí và doanh thu bán máy, ngoài ra còn có một bộ phận từ các hoạt động tài chính khác.
Cước phí thông tin di động gồm 3 phần chủ yếu sau:
+ Cước tiếp mạng: Thu một lần bao gồm chi phí đấu nối, lắp đặt, simcard và các chi phí khác.Ban đầu Công ty thu 1.500.000đ đối với Mobifone và 150.000đ đối với Mobicard. Từ ngày 1 tháng 5 năm 2000, Công ty đã áp dụng giá cước mới, với cước tiếp mạng giảm xuống còn 1.100.000 đồng/thuê bao; cước thuê bao tháng 190.000 đồng/tháng. Sau vài lần giảm cước, đến nay cước tiếp mạng giảm xuống còn 600.000đ/thuê bao, thuê bao tháng còn 120.000 đồng/thuê bao.
+ Cước thông tin: Tính theo thời gian đàm thoại được chia làm 3 vùng. Cước tính tối thiểu một phút, phần lẻ của 1 phút tiếp theo tính tròn thành 1 phút theo quy định của Tổng cục Bưu điện, cước thông tin chỉ thu theo chiều đi. Cước thông tin liên tục giảm trong suốt năm qua, và Biểu cước được áp dụng cho đến nay là:
Biểu 8: Giá cước áp dụng đối với Mobicard .
( Đơn vị : đồng/phút )
Vùng đàm thoại
7h-23h
23h-7h CN và ngày lễ
Gọi nội vùng (trong cùng một vùng)
3.300
2.310
Gọi cận vùng (giữa vùng 1 và vùng 3, giữa vùng 2 và vùng 3
4.200
2.940
Gọi cách vùng (giữa vùng 1 và vùng 2)
4.200
2.940
Gọi quốc tế
3300+IDD
2.310+IDD
(Nguồn: phòng kế hoạch_bán hàng và Marketing)
Biểu 9: Giá cước mới áp dụng đối với mobiphone (từ1/4/2003).
( Đơn vị : đồng/phút )
Vùng đàm thoại
7h-23h
23h-7h CN và ngày lễ
Gọi nội vùng (trong cùng một vùng)
1.636
1.145,2
Gọi cận vùng (giữa vùng 1 và vùng 3, giữa vùng 2 và vùng 3
2.455
1.718,5
Gọi cách vùng (giữa vùng 1 và vùng 2)
2.455
1.718,5
Gọi quốc tế
1.636+IDD
1.145,2+IDD
(Nguồn: Phòng kế hoạch_bán hàng và Marketing)
Biểu 10: Giá cước mới áp dụng đối với Mobi4U (từ1/4/2003)
( Đơn vị : đồng/phút )
Vùng đàm thoại
7h-23h
23h-7h CN và ngày lễ
Cước thuê bao ngày
2.455đồng/ngày
Gọi nội vùng (trong cùng một vùng)
1.909
1.336,3
Gọi cận vùng (giữa vùng 1 và vùng 3, giữa vùng 2 và vùng 3
2.818
1.972,6
Gọi cách vùng (giữa vùng 1 và vùng 2)
2.818
1.972,6
Gọi quốc tế
1.336,3+IDD
1.336,3+IDD
(Nguồn: Phòng kế hoạch_bán hàng và Marketing).
Biểu 11 : Phân tích doanh thu của Công ty VMS ( 1998_2002).
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
So sánh Tỷ lệ tăng trưởng (%)
1999/
1998
2000/
1999
2001/
2000
2002/
2001
Tổng thu
1.266.604
1.314.008
1.662.386
2.231.288
2.921.079
103,74
126,51
134,22
130,91
1. Doanh thu BCC
1.051.697
1.105.457
1.415.566
1.935.632
2.593.056
105,11
128,05
136,74
133,96
2. Doanh thu VMS
526.982
553.329
707.783
967.816
1.296.528
105,00
127,91
136,74
133,96
3. Thu hộ Tổng Công ty
213.773
208.551
246.820
295.656
328.023
97,56
118,35
119,79
110,95
Doanh thu tăng
90.368
26.347
154.454
260.033
328.712
29,16
586,23
168,36
126,41
( Nguồn: Biểu báo cáo tổng hợp năm 1998_2002)
Qua bảng, ta thấy doanh thu của Công ty năm sau luôn tăng hơn năm trước cụ thể là năm 1998 doanh thu đạt 526.928 triệu đồng với tốc độ tăng 120.43%, năm 1999 doanh thu là 553.329 triệu đồng với tốc độ tăng 105,11% và năm 2000 con số này là 707.783 triệu đồng với tốc độ tăng 127,91%. Năm 2001 con số này là 967.816 triệu đồng với tốc độ tăng cao nhất 136,4% và đến năm 2002 con số lên đến 1.296.528 triệu đồng với tốc độ tăng 133.96%.
Tốc độ tăng doanh thu trong hai năm 1998 và 1999 tuy khá cao song so với những năm trước đó lại thấp hơn nhiều. Nguyên nhân là do hai năm này tốc độ tăng số thuê bao thấp hơn hai năm trước đó và doanh thu bán máy cũng thấp hơn nhưng đến năm 2000_ 2001 và đặc biệt là năm 2002 doanh thu có xu hướng tăng với tốc độ tăng cao hơn hai năm 1998 và 1999. Đó là nhờ Công ty đã triển khai thêm dịch vụ trả sau, khiến số thuê bao tăng lên một cách nhanh chóng. Đồng thời Công ty còn áp dụng các hình thức khuyến mại cùng hai đợt giảm giá cước đàm thoại đã kích thích nguời tiêu dùng sử dụng dịch vụ nhiều hơn.. Những yếu tố đó khiến doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên.
2.2.1.4 Lợi nhuận
Chúng ta thấy các chỉ tiêu đã nêu của Công ty VMS đều tăng rất nhanh. Nhưng để đánh giá thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty chúng ta cần đi xem xét chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty. Trước khi đánh giá về lợi nhuận của Công ty ta xét qua chi phí của Công ty:
Biểu 12 : Chi phí của Công ty VMS qua các năm.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
So sánh Tỷ lệ tăng trưởng
1999/
1998
2000/
1999
2001/
2000
2002/
2000
Chi phí chung
429.212
314.306
259.232
339.696
390.758
73.23
82.48
131.04
115.03
Chi phí VMS
76.491
96.176
131.541
173.718
223.323
125.74
136.77
132.06
128.55
(Nguồn: Bảng kê tình hình hoạt động kinh doanh 1998_2002)
Qua biểu trên ta thấy chi phí của Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm là rất lớn. Năm 1998 chi phí là 76.491 triệu đồng, năm 1999 chi phí là 96.176 triệu đồng tăng so với năm 1998 là 19.685 triệu đồng hay 25,74% và năm 2000 là 131.541 bằng 136,77% chi phí của năm 1999, đây là năm có tỷ lệ chi phí tăng cao nhất. ...