Chia sẻ tiểu luận Tiểu luận môn chính sách thương mại quốc tế, đại học Ngoại Thương Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia (Michael Porter) 4
II. Các lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp ôtô Nhật Bản 5
1.Điều kiện yếu tố sản xuất 5
3. Các ngành hỗ trợ và liên quan 10
KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp ô tô là ngành công nghiệp mũi nhọn của một nền kinh tế hiện đại. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp ô tô không những là giải pháp tốt nhất hiện tại đối với nhu cầu giao thông vận tải mà nó còn kéo theo sự phát triển của rất nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác từ đơn giản như cơ khí chế tạo máy đến phức tạp như vật liệu mới, vi mạch điện tử,
Nhật Bản từ lâu vốn đã rất nổi tiếng với ngành công nghiệp ô tô trên thị trường thế giới với các dòng xe có độ bền cao, thân thiện với môi trường và tiết kiệm nhiên liệu, nhất là kể từ khi giá nhiên liệu biến động phức tạp sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973. Mặc dù chỉ thực sự phát triển trong hơn nửa thế kỷ trở lại đây, các công ty Nhật Bản đã từng bước vượt qua nhiều khó khăn, thách thức cùng sự canh tranh khốc liệt từ các tập đoàn danh tiếng phương Tây để đưa Nhật Bản sánh vai cùng Mỹ đứng vững trên đỉnh ngành ô tô trong suốt hơn 30 năm qua.
Chính vì vậy, với những kiến thức thu được từ môn học “Chính sách thương mại quốc tế”, nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản dựa trên mô hình kim cương của M.Porter” với hy vọng góp phần tìm hiểu các yếu tố tạo nên thành công của họ dựa trên lý thuyết cạnh tranh nổi tiếng của M.Porter, qua đó có thể phần nào đem lại những bài học hữu ích cho các quốc gia đi sau trong lĩnh vực này, đặc biệt là Việt Nam nơi mà nền công nghiệp ô tô gần như đang ở vị trí xuất phát.
I. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia (Michael Porter)
Lý thuyết này ra đời từ công trình nghiên cứu của một tập thể các nhà khoa học ở 12 nước bắt đầu từ năm 1986 và được Michael Porter đưa ra vào năm 1990.Mục đích của lý thuyết là giải thích tại sao một số quốc gia lại có vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm. Theo đó, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm yếu tố. Các nhóm yếu tố đó bao gồm (1) điều kiện các yếu tố sản xuất, (2) điều kiện về cầu, (3) các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, (4) chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành. Hai yếu tố khác là Chính phủ và Cơ hội cũng tác động đến 4 yếu tố cơ bản trên. Mối liên kết của 4 nhóm cơ bản trên tạo thành mô hình kim cương, hàm ý khả năng chịu đựng rất cao của một quốc gia trước môi trường cạnh tranh gay gắt.
Hình 1. Khối kim cương của M.Porter
(Giáo trình Kinh tế ngoại thương, 2007)
II. Các lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản
1.Điều kiện yếu tố sản xuất
1.1. Nguồn nhân lực
Với lực lượng lao động có tinh thần kỉ luật cao và cần cù bậc nhất thế giới, nguồn nhân lực thực sự là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của Nhật Bản.
Dân số Nhật Bản năm 2010 là 126,804 triệu người, xếp thứ 10 trên thế giới cộng . Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động là 50%. Theo thống kê từ Hiệp hội ô tô Nhật Bản (JAMA) năm 2009 thì riêng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ô tô và các ngành liên quan đến công nghiệp ô tô là 5,15 triệu người, chiếm 8% tổng lực lượng lao động của nước này.
Lợi thế nguồn nhân lực của Nhật Bản không chỉ thể hiện ở số lượng mà còn được thể hiện ở chất lượng của lực lượng lao động.
Bảng 1: Mức tăng về trình độ học vấn của lao động Nhật Bản
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
I. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia (Michael Porter) 4
II. Các lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp ôtô Nhật Bản 5
1.Điều kiện yếu tố sản xuất 5
1.1. Nguồn nhân lực 5
1.2. Cơ sở hạ tầng 6
1.3. Khoa học công nghệ 72. Điều kiện yếu tố về cầu 9
3. Các ngành hỗ trợ và liên quan 10
3.1. Số lượng lớn các ngành hỗ trợ 11
3.2. Sự liên kết chặt chẽ của các ngành 114. Chiến lược, cơ cấu, môi trường cạnh tranh 13
4.1. Chiếc lược 13
4.2. Cơ cấu ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản 14
4.3. Môi trường cạnh tranh 165. Chính phủ 17
5.1. Tác động tới điều kiện các yếu tố đầu vào sản xuất ô tô 17
5.2. Tác động tới nhu cầu ô tô trong nước. 18
5.3. Tác động đến chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành 18
5.4. Tác động tới các ngành công nghiệp hỗ trợ, có liên quan 196. Những cơ hội cho sự phát triển 19
KẾT LUẬN 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp ô tô là ngành công nghiệp mũi nhọn của một nền kinh tế hiện đại. Nó đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp ô tô không những là giải pháp tốt nhất hiện tại đối với nhu cầu giao thông vận tải mà nó còn kéo theo sự phát triển của rất nhiều ngành công nghiệp quan trọng khác từ đơn giản như cơ khí chế tạo máy đến phức tạp như vật liệu mới, vi mạch điện tử,
Nhật Bản từ lâu vốn đã rất nổi tiếng với ngành công nghiệp ô tô trên thị trường thế giới với các dòng xe có độ bền cao, thân thiện với môi trường và tiết kiệm nhiên liệu, nhất là kể từ khi giá nhiên liệu biến động phức tạp sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973. Mặc dù chỉ thực sự phát triển trong hơn nửa thế kỷ trở lại đây, các công ty Nhật Bản đã từng bước vượt qua nhiều khó khăn, thách thức cùng sự canh tranh khốc liệt từ các tập đoàn danh tiếng phương Tây để đưa Nhật Bản sánh vai cùng Mỹ đứng vững trên đỉnh ngành ô tô trong suốt hơn 30 năm qua.
Chính vì vậy, với những kiến thức thu được từ môn học “Chính sách thương mại quốc tế”, nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản dựa trên mô hình kim cương của M.Porter” với hy vọng góp phần tìm hiểu các yếu tố tạo nên thành công của họ dựa trên lý thuyết cạnh tranh nổi tiếng của M.Porter, qua đó có thể phần nào đem lại những bài học hữu ích cho các quốc gia đi sau trong lĩnh vực này, đặc biệt là Việt Nam nơi mà nền công nghiệp ô tô gần như đang ở vị trí xuất phát.
I. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia (Michael Porter)
Lý thuyết này ra đời từ công trình nghiên cứu của một tập thể các nhà khoa học ở 12 nước bắt đầu từ năm 1986 và được Michael Porter đưa ra vào năm 1990.Mục đích của lý thuyết là giải thích tại sao một số quốc gia lại có vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm. Theo đó, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm yếu tố. Các nhóm yếu tố đó bao gồm (1) điều kiện các yếu tố sản xuất, (2) điều kiện về cầu, (3) các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan, (4) chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh của ngành. Hai yếu tố khác là Chính phủ và Cơ hội cũng tác động đến 4 yếu tố cơ bản trên. Mối liên kết của 4 nhóm cơ bản trên tạo thành mô hình kim cương, hàm ý khả năng chịu đựng rất cao của một quốc gia trước môi trường cạnh tranh gay gắt.
Hình 1. Khối kim cương của M.Porter
(Giáo trình Kinh tế ngoại thương, 2007)
II. Các lợi thế cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản
1.Điều kiện yếu tố sản xuất
1.1. Nguồn nhân lực
Với lực lượng lao động có tinh thần kỉ luật cao và cần cù bậc nhất thế giới, nguồn nhân lực thực sự là một lợi thế cạnh tranh rất lớn của Nhật Bản.
Dân số Nhật Bản năm 2010 là 126,804 triệu người, xếp thứ 10 trên thế giới cộng . Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động là 50%. Theo thống kê từ Hiệp hội ô tô Nhật Bản (JAMA) năm 2009 thì riêng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ô tô và các ngành liên quan đến công nghiệp ô tô là 5,15 triệu người, chiếm 8% tổng lực lượng lao động của nước này.
Lợi thế nguồn nhân lực của Nhật Bản không chỉ thể hiện ở số lượng mà còn được thể hiện ở chất lượng của lực lượng lao động.
Bảng 1: Mức tăng về trình độ học vấn của lao động Nhật Bản
Năm | Tổng số lao động (nghìn người) | Cơ cấu |