Download miễn phí Luận văn Phân tích những thuật lợi - Khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của công ty du lịch An Giang
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: DẪN NHẬP. 01
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ: . . 01
1.2 GIỚI HẠN ĐỀTÀI: . 01
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: . 02
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: . 02
1.4.1 Phương pháp thu thập dữliệu: . 02
1.4.2 Phương pháp phân tích dữliệu: . 03
1.4.3 Phương pháp phân tích SWOT: . 03
CHƯƠNG 2: CƠSỞLÍ LUẬN. 04
2.1 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ MA TRẬN SWOT:. 04
2.1.1 Áp lực của môi trường kinh doanh: . 04
2.1.2 Ma trận Swot: . 06
2.2 CƠSỞPHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:. 09
2.2.1 Các tỷsốvềkhảnăng thanh toán: . 10
2.2.2 Các tỷsốvềcơcấu tài chính: . 11
2.2.3 Các tỷsốvềhoạt động: . 13
2.2.4 Các tỷsốvềdoanh lợi: . 15
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN. 19
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀTỈNH AN GIANG. 19
3.1.1 Đặc điểm tựnhiên:. 19
3.1.2 Đặc điểm du lịch:. 20
3.2GIỚI THIỆU CÔNG TY DU LỊCH AN GIANG:. 22
3.2.1 Quá trình hình thành và phát triển: . 22
3.2.2 Tổchức bộmáy quản lý: . 24
3.2.3 Cơcấu tổchức của mãng du lịch:. 30
3.2.4 Xu hướng phát triển:. 32
CHƯƠNG 4: MÔI TRƯỜNG VĨMÔ. 33
4.1YẾU TỐKINH TẾ:. 33
4.2 YẾƯTỐCHÍNH TRỊ- PHÁP LUẬT:. 38
4.3 YẾU TỐVĂN HOÁ – XÃ HỘI:. 40
4.4 YẾU TỐTỰNHIÊN:. 42
4.5 YẾU TỐKỸTHUẬT CÔNG NGHỆ:. 44
CHƯƠNG 5: MÔI TRƯỜNG VI MÔ. 45
5.1 ĐỐI THỦCẠNH TRANH:. 45
5.2 KHÁCH HÀNG:. . 46
5.3 NHÀ CUNG ỨNG:. 48
5.3.1 Người đối tác: . 48
5.3.2 Người cung cấp vốn: . 49
5.4 ĐỐI THỦTIỀM ẨN MỚI:. 50
5.5 SẢN PHẨM THAY THẾ:. 51
5.6 TÍNH HỢP LÝ CỦA NGÀNH:. 52
CHƯƠNG 6: HOÀN CẢNH NỘI TẠI. 53
6.1 YẾU TỐNGUỒN NHÂN LỰC:. 53
6.2 YẾU TỐNGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN:. 55
6.3 YẾU TỐTÀI CHÍNH KẾTOÁN:. 56
6.3.1 Tình hình chung toàn công ty:. 57
6.3.2 Tình hình kết quảkinh doanh mãng du lịch:. 61
6.4 YẾU TỐMARKETING:. 65
6.5 TÌNH HÌNH ĐÓNG GÓP NGÂN SÁCH:. 66
6.6 YẾU TỐVĂN HOÁ DOANH NGHIỆP:. 68
CHƯƠNG 7: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MÃNG DU LỊCH. 69
7.1 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT. 69
7.1.1 Chiến lược SO. 69
7.1.2 Chiến lược ST. 71
7.1.3 Chiến lược WO . 71
7.1.4 Chiến lược WT . 72
7.2 LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC:. 73
7.3 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC:. 74
7.3.1 Chiến lược sản phẩm: . 74
7.3.2 Chiến lược giá:. 75
7.3.3 Chiến lược phân phối:. 76
7.3.4 Chiến lược chiêu thị: . 77
CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ . 79
8.1 KẾT LUẬN:. . 79
8.1.1 Tóm tắt: . . 79
8.1.2 Đánh giá chung: . 79
8.2 KIẾN NGHỊ:. . 81
8.2.1 Đối với công ty Du Lịch An Giang: . 81
8.2.2 Đối với nhà nước: . 81
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-03-13-luan_van_phan_tich_nhung_thuat_loi_kho_khan_va_kha_nang_dong_n1xAF9CQGO.png /tai-lieu/luan-van-phan-tich-nhung-thuat-loi-kho-khan-va-kha-nang-dong-gop-ngan-sach-cua-cong-ty-du-lich-an-giang-92407/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Thực Vật An Giang có tổ chức tour đi cả nội địa và quốc tế nhưng chủ yếu là
tour gẫy (chỉ nhận khách từ nơi khác đến); Công ty du lịch Hàng Châu II vừa
kinh doanh khách sạn vừa tổ chức tour nhưng là tour đi vùng Bảy Núi, đi Châu
Đốc, nhưng thế mạnh lại là tàu du lịch đi Phnôm Phênh đánh vào đối tượng
khách nước ngoài; Công ty trách nhiệm hữu hạn Kim Hương chuyên vận chuyển
khách và có cả dịch vụ du lịch lữ hành
Theo số liệu của cục thống kê, hiện toàn tỉnh An Giang có 63 đơn vị kinh
doanh du lịch, trong đó:
y Kinh tế nhà nước: 7 đơn vị
y Kinh tế tập thể: 0 đơn vị
y Kinh tế tư nhân: 44 đơn vị
y Kinh tế hỗn hợp: 11 đơn vị
y Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: 1 đơn vị
Với thế mạnh áp đảo là 56 đơn vị trong tổng số 63 đơn vị kinh doanh du
lịch, nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang được cty Du Lịch An Giang
quan tâm đánh giá là đối thủ chính của mình. Các công ty này hoạt động du lịch
rất hiệu quả với chính sách thay đổi linh động, luôn nâng cao chất lượng phục vụ,
thường xuyên đổi mới các hoạt động dịch vụ du lịch; đặc biệt, họ luôn chủ động
trong tình hình tài chính. Như đã biết, các doanh nghiệp ngày nay đang trên bước
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 45
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
đường hội nhập với tôn chỉ chất lượng là hàng đầu. Song, trong hoạt động du
lịch yếu tố giá cũng giữ vị trí khá quan trọng, nếu 2 công ty cùng sản phẩm du
lịch cùng chất lượng phục vụ như nhau nhưng công ty nào có vốn mạnh sẽ có
chiến lược giảm giá chỉ vài nghìn đồng thôi cũng đủ lôi cuốn khách đến với
mình. Dĩ nhiên, đó là tâm lí chung nhưng với cách nhìn nhận này đã làm công ty
Du Lịch An Giang đôi lúc mất sức cạnh tranh do tình trạng thiếu vốn, vốn tự có
thấp không thể có một giá dịch vụ dao động rộng hơn được.
Rõ ràng, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là lực lượng hùng hậu mà
công ty đặc biệt chú trọng. Thế nhưng sức cạnh tranh của những đơn vị này
không mạnh và dữ dội nên nhìn chung các doanh nghiệp này chỉ cố gắng đạt lợi
nhuận ở mức độ nào đó chứ chưa đến mức độ khốc liệt loại trừ lẫn nhau trên thị
trường. Xét cho cùng, Cty du lịch An Giang với kinh nghiệm lâu năm, với những
bước đi đúng đắn, chiến lược phù hợp nên cho đến ngày nay cty vẫn giữ vị trí
cao, có thể nói là hàng đầu trong hoạt động kinh doanh du lịch của tỉnh.
Xét trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, công ty không thua kém
gì so với các công ty này nhưng chưa đạt được chức năng động bằng các tỉnh Bến
Tre, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang. Những tỉnh này luôn có những bước đột
phá mà chủ yếu là tận dụng những sản phẩm sẵn có trong tự nhiên như đưa
khách đi trên những chiếc xuồng nhỏ để xem các hoạt động của người dân trong
mùa lũ như câu cá, chày lưới, ở với nhà dân trong mùa lũ Trong khi đó, công
ty du lịch An Giang gần đây mới khai thác hoạt động này nhưng cũng rất hạn chế
chủ yếu là cho du khách ngắm cảnh và thưởng thức những món ăn dân dã khi
lênh đênh trên thuyền giữa sông nước mùa lũ. Vì thế, công ty đang từng bước
phấn đấu để luôn ngang tầm với các công ty du lịch trong khu vực.
5.2 KHÁCH HÀNG
Đã từ lâu khẩu hiệu “khách hàng là thượng đế” không còn xa lạ với tất cả
chúng ta, bản thân khách hàng cũng thấy được quyền lực của mình. Có thể nói
rằng, sự sống còn của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sức tiêu thụ và
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 46
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
sự tín nhiệm của khách hàng; và đối với một doanh nghiệp kinh doanh du lịch thì
yếu tố này bắt buộc phải đạt được.
Công ty Du Lịch An Giang không phân biệt đối tượng khách, gần như
phục vụ cho mọi tầng lớp trong xã hội khi họ có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm du
lịch của công ty. Hàng năm, lượng khách hành hương về An Giang gần 3 triệu
khách, song song đó, số người dân An Giang có nhu cầu du lịch tăng mạnh, phần
lớn những vị khách du lịch này họ rất dễ chịu và mức chi tiêu trung bình. Điều
đáng chú ý ở đây, công ty luôn quan tâm đến chất lượng nên bất kỳ loại khách
hàng nào cũng được công ty phục vụ chu đáo, khả năng mất thị phần rất khó xảy
ra, do vậy trong tương lai công ty có cơ hội khai thác tối đa khách du lịch đến An
Giang và cả khách An Giang đi du lịch. Theo đánh giá, công ty chiếm được
khoảng 60% thị phần trong toàn tỉnh.
Bảng5.7 Thống kê số lượng khách của công ty du lịch An Giang
ĐVT: người
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
• Khách lữ hành
- Quốc tế
- Nội địa
4.857
0
4.857
5.718
0
5.718
5.493
530
4.963
6.331
844
5.487
8.680
692
7.988
• Khách lưu trú
- Quốc tế
- Nội Địa
20.969
1.215
19.754
16.288
1.066
15.222
23.144
1.449
21.695
33.993
2.999
30.994
38.958
3.385
35.573
• Khách tham quan
- Lâm viên núi Cấm
- Tức Dụp
514.488
335.625
178.863
462.729
297.961
164.768
481.906
319.134
162.772
561.667
380.536
181.131
417.280
285.203
132.077
(nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ)
Theo số liệu trên, trong các hoạt động qua 5 năm của cty đều có chiều
hướng tăng, thế nhưng khách tham quan lại giảm vào năm 2003 là do ảnh hưởng
dịch SARS và do cty mới hoàn thành việc nâng cấp, sửa chửa các điểm du lịch
trọng yếu nên lượng khách giảm không đáng ngại. Hơn nữa, vào năm 2004, công
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 47
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
ty đã trả Lâm Viên Núi Cấm cho Ban quản lý tỉnh nên cty chỉ có thể khai thác
được khách tham quan ở Tức Dụp nhưng chắc chắn số lượng khách ở đây sẽ tăng
vì khu du lịch này đã hoàn thành và đang đi vào hoạt động ổn định.
Tuy là phục vụ chung cho mọi đối tượng khách nhưng ở mỗi đơn vị cũng
được xây dựng để đánh vào nguồn khách mục tiêu đầy tiềm năng riêng của mình
như: Khách sạn Đông Xuyên đạt tiêu chuẩn 3 sao phục vụ cho thương nhân,
khách trung lưu; khách sạn Long Xuyên phục vụ cho khách đoàn lẻ, khách vãng
lai, khách có thu nhập trung bình
Nhìn chung, công ty Du Lịch An Giang trong những năm qua đã tạo ấn
tượng tốt trong lòng khách hàng, công ty luôn cố gắng làm thoả mãn nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng bằng việc làm mới sản phẩm du lịch, nâng cao chất
lượng phục vụ, cho khách hàng cảm giác gần gủi, thoải mái. Chính điều đó làm
cho khách hàng ngày một hài lòng hơn, đã góp phần tạo uy tín cho cty giúp cty
đứng vững trên thị trường và ngày càng gia tăng thị phần.
5.3 NHÀ CUNG ỨNG
5.3.1 Người đối tác
Trong kinh doanh, không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động một
cách đơn lẻ mà không cần đến những đối tác kinh tế. Một doanh nghiệp được
đánh giá là mạnh không chỉ về vốn, về qui mô mà còn xét đến mối quan hệ
kinh tế như thế nào. Không thể tưởng tượng được một doanh nghiệp biệt lập có
thể tồn tại trong vòng xoáy của nền kinh tế thị trường như hiện nay. Chính vì thế,
công ty Du Lịch An Giang không ngừng mở rộng hợp tác với các công ty trong
và ngoài nước.
y Trong quan hệ kinh doanh lữ hành: công ty có quan hệ hợp tác với
50 công ty và hãng lữ hành trong nước, 3 công ty Trung Quốc, 2 công ty
Malaysia, 1 công ty Singapore và 2 công ty Thái Lan. Đặc biệt, công ty còn là
thành viên của Pata “ tổ chức du lịch quốc tế”
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 48
Phân tích thuận lợi – khó khăn và khả năng đóng góp ngân sách của Cty Du lịch An Giang.
y Trong cung ứng dịch vụ lưu trú trong nước: công ty có quan hệ với
hơn 100 khách sạn từ 1 đến 5 sao trong toàn quốc.
Những đối tác kinh tế này đã hỗ trợ cho công ty rất nhiều trong quá trình
hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Đây là một thế mạnh nổi bật
của cty nhờ mối quan hệ rộng rãi này. Một mặt, họ cung cấp khách hàng đến cho
cty, mặt khác họ cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà công ty đưa đến. Trên
thực tế, nhờ có quan hệ đối tác cùng phối hợp với nhau nên tạo thành mạng lưới
giá cả như nhau, vì thế những sản phẩm - dịch vụ du lịch mà công ty cung cấp
gần như ngang bằng với các cty ở các khu vực khác, từ đó tạo nên tâm lí an toàn
cho khách hàng đến với cty.
5.3.2 Người cung cấp vốn
Là một doanh nghiệp nhà nước, hàng năm công ty luôn được nhà nước
cung cấp vốn để kinh doanh ngày càng tăng.
Bảng5.8 Ngân sách nhà nước cấp cho công ty du lịch An Giang
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm
Ngân sách cấp cho nguồn
vốn kinh doanh
Ngân sách cấp cho nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
1999
2000
2001
2002
2003
11.206.879.186
14.006.879.186
11.594.730.004
19.745.535.018
22.489.129.914
656.040.495
2.702.581.138
5.702.581.138
7.702.581.138
7.702.581.138
(nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Bên cạnh đó, cũng như phần lớn các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp
hoạt động có lãi đều phải vay vốn tạm thời từ người tài trợ, công ty Du Lịch An
Giang cũng được cung cấp vốn dưới hình thức vay chủ yếu từ Ngân hàng ngoại
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 49
Phân tích th...