richkichau99
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP FAST VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY 6
1.1. Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast. 6
1.1.1. Các thông tin chung về cơ quan thực tập. 6
1.1.2. Quy mô của công ty. 7
1.1.3. Tổ chức cuả công ty. 9
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty. 9
1.1.3.2. Tổ chức các phòng ban của FAST. 10
Các công việc chính 10
1.1.3.3. Tổ chức của chi nhánh và bộ phận kinh doanh. 11
Phòng ban, bộ phận 11
1.1.3.4. Tæ chøc cña phßng nghiªn cøu vµ ph¸t triÓn s¶n phÈm. 13
1.1.4. Hoạt động chính. 14
1.1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh: 14
1.1.4.2. Sản phẩm, dịch vụ và công nghệ. 14
1.1.4.3. Mục tiêu của công ty. 15
1.1.4.4. Các khách hàng. 15
1.1.5. Định hướng phát triển. 16
1.1.6. Uy tín của FAST trên thị trường 16
1.2. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TIN HỌC TẠI CÔNG TY FAST. 17
1.3. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 17
1.3.1. Tên đề tài. 17
1.3.2. Lý do chọn đề tài. 17
1.3.3. Nội dung khái quát của đề tài và các công việc chính cần thực hiện. 18
1.3.4. Hướng thực thi của đề tài. 19
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÁT TRIÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 20
2.1. Thông tin-Hệ thống thông tin. 20
2.1.1. Dữ liệu, thông tin và quản lý. 20
2.1.2. Định nghĩa và các bộ phận cấu thành Hệ thống thông tin. 21
2.1.3. Mô hình biểu diễn Hệ thống thông tin. 21
2.2. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức. 22
2.2.1. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra. 22
2.2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp. 23
2.3. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. 24
2.3.1 Ph¬ng ph¸p tæng hîp. 24
2.3.2 Ph¬ng ph¸p ph©n tÝch 25
2.3.3 Ph¬ng ph¸p tæng hîp vµ ph©n tÝch. 25
2.4. Các công cụ mô hình hoá hệ thống thông tin. 25
2.4.1. Sơ đồ luồng thông tin. 25
2.4.2. Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD). 26
2.5. Các công đoạn phát triển hệ thống thông tin quản lý. 28
2.5.1. Nguyªn nh©n dÉn tíi viÖc ph¸t triÓn mét hÖ thèng th«ng tin. 28
2.5.2. Các công đoạn phát triển hệ thống thông tin. 29
2.5.2.1. Giai đoạn1: Đánh giá yêu cầu. 29
2.5.2.2. Giai đoạn2: Phân tích chi tiết. 31
2.5.2.3. Giai đoạn 3: Thiết kế logic. 32
2.5.2.4. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án cuả giải pháp. 32
2.5.2.5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài. 33
2.5.2.6. Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống. 33
2.5.2.7. Giai đoạn 7:Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống. 34
2.6. Phân tích hệ thống thông tin quản lý. 35
2.6.1. Mục tiêu của giai đoạn phân tích hệ thống. 35
2.6.2. Các phương pháp thu thập thông tin. 35
2.6.2.1 Phỏng vấn. 35
2.6.2.2 Nghiên cứu tài liệu. 36
2.6.2.3. Sử dụng phiếu điều tra. 36
2.6.2.4 Quan sát. 37
2.7. Các bước xây dựng HTTT quản lý. 37
2.7.1.. Nghiên cứu và đặt vấn đề xây dựng hệ thống ( chiếm 10% khối lợng công việc). 37
2.7.2. Phân tích hệ thống ( chiếm 25% khối lợng công việc). 37
2.7.3. Thiết kế xây dựng hệ thống mới (chiếm 50% khối lợng công việc ). 38
2.7.4. Cài đặt hệ thống mới ( chiếm 15% khối lợng công việc ). 38
2.8. Thiết kế hệ thống thông tin 38
2.8.1. Giai đoạn phân tích hệ thống. 38
2.8.1.1. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD) 39
2.8.1.2. Sơ đồ dòng dữ liệu ( DFD ) 39
2.8.1.3. Mô hình dữ liệu 41
2.8.1.4 Mô hình quan hệ. 43
2.9. Phân tích chi tiết hệ thống thông tin. 44
2.10. Nội dung của bài toán quản lý khách hàng. 45
2.10.1. Các yêu cầu của bài toán quản lý khách hàng 45
2.10.2. Các thông tin đầu vào và đầu ra của hệ thống thông tin quản lý khách hàng. 46
2.10.3. Giải pháp phần mềm. 46
3.1. Khảo sát hiện trạng 49
3.1.1. Cơ cấu hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast. 49
3.1.2. Quy trình quản lý khách hàng tại công ty Fast. 49
3.2. Phân tích hệ thống thông tin quản lý khách hàng. 50
3.2.1. Mô hình phân cấp chức năng(BFD) 50
3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD) 51
3.2.3. Sơ đồ luồng thông tin(IFD) 55
3.2.3. Sơ đồ luồng thông tin(IFD) 56
3.3. Thiết kế chương trình 57
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa. 57
3.3.1.1. Các thực thể. 57
3.3.1.2. Mô hình quan hệ thực thể ERD. 58
3.3.1.3. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD. 59
3.3.1.4. Thiết kế CSDL trong SQL Server 2000. 61
3.3.2. Thiết kế giao diện xử lý. 64
3.3.3. Một số giao diện màn hình chính trong VB.Net. 66
3.3.3.1. Màn hình giao diện chính 66
3.3.3.2. Hình ảnh Menu Công cụ 67
3.3.3.3. Hình ảnh Menu Khung nhìn 68
3.3.3.5.Giao diện cập nhật danh mục người liên hệ 70
3.3.3.6. Giao diện cập nhật danh mục nhân viên 71
3.3.3.8. Giao diện cập nhật danh mục hợp đồng 72
3.3.3.9. Giao diện tìm kiếm đơn giản. 73
3.3.4. Kết quả thử nghiệm chương trình 74
3.3.4.1. Quản lý các danh mục 74
3.3.4.2. Tìm kiếm 74
3.3.4.3. Thống kê báo cáo 74
3.3.4.4. Sơ đồ phân rã chức năng của chương trình đã đạt được. 75
3.3.5. Một số đoạn code cơ bản 76
KẾT LUẬN 93
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o 94
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển nhanh chóng và ngày càng trở thành lực lượng sản xuất quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Có thể nói, khoa học công nghệ là nguyên nhân trực tiếp của mọi biến đổi trong đời sống kinh tế xã hội, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia. Việc áp dụng khoa học công nghệ đã thay thế được lượng lớn sức lao động của con người. Nếu như trước kia, khi khoa học công nghệ còn chưa phát triển, mọi công việc đều được làm thủ công, năng suất lao động thấp và tốn rất nhiều công sức của con người thì ngày nay với sự giúpđỡ của khoa học công nghệ mọi công việc được đơn giản đi rất nhiều. Một trong những lĩnh vực quan trọng của khoa học công nghệ có nhiều đóng góp thiết thực nhất đối với hoạt động kinh tế xã hội là Công nghệ thông tin. Ngày nay, công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đặc biệt nó là công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý. Việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan trọng nhất trong nhiều ứng dụng của cơ sở dữ liệu. Nhờ vào việc tin học hoá mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra nhanh chóng và hiệu quả hơn rất nhiều.
Hiện nay, hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp đều đã nhận thức được tầm quan trọng và tác dụng to lớn cuả việc áp dụng tin học hoá trong công tác quản lý của mình. Vì vậy mà nhu cầu xây dựng những phần mềm quản lý của các doanh nghiệp rất lớn. Hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức dù lớn hay nhỏ đều đang có xu hướng muốn áp dụng tin học trong công tác quản lý. Nắm bắt được nhu cầu cấp thíêt đó của xã hội, đã có nhiều công ty xây dựng phần mềm quản lý ra đời. Một trong những công ty đó là công ty Phần mềm Quản lý doanh nghiệp FAST. Đây là một công ty chuyên xây dựng các phần mềm phục vụ việc quản lý doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Trong đợt thực tập em đã xin thực tập tại đây và đã học hỏi, tìm hiểu được nhiều thông tin, kiến thức có ích.Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng cho tại công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast”.
Cấu trúc chương trình của em bao gồm 3 chương chính. Nội dung cụ thể như sau:
Chương I- Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast và vấn đề quản lý khách hàng tại công ty.
Chương II-Phương pháp luận phát triển hệ thống thông tin quản lý
Chương III- Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast
Để hoàn thành báo cáo này, trước hết em xin chân thành Thank ban lãnh đạo và các nhân viên của công ty FAST đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong đợt thực tập này.
Em cũng xin gửi lời Thank chân thành tới thầy giáo Đặng Quế Vinh đã giúp đỡ và chỉ bảo em về hướng đi trong suốt thời gian vừa qua.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP FAST VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
1.1. Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast.
1.1.1. Các thông tin chung về cơ quan thực tập.
Tên công ty.
• Tên công ty: Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST.
• Tên tiếng Anh: Fast Software Company
• Tên giao dịch: FAST
Trước năm 2003 công ty có tên là “ Công ty phần mềm tài chính kế toán FAST”. Từ năm 2003 công ty đổi tên thành “Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST”.
Ngày thành lập.
• Ngày thành lập công ty: Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST được thành lập ngày 11 tháng 6 năm 1997 và là công ty đầu tiên ở Việt Nam có định hướng chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm quản lý doanh nghiệp.FAST được thành lập bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực phần mềm tài chính kế toán, ngân hàng và quản trị doanh nghiệp với mục tiêu kết hợp sự hiểu biết về nghiệp vụ, công nghệ, cách hỗ trợ khách hàng và kinh nghiệm thực tế để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường.
• Thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: năm 1998.
• Văn phòng thay mặt tại Đà Nẵng: năm 1999.
Vốn đăng kí và hình thức sở hữu.
• Vốn đăng kí: 1.000.000.000 đồng(Một tỉ đồng)
• Hình thức sở hữu: Cổ phần.
Ban lãnh đạo:
• Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thành Nam.
• Giám đốc công ty: Ông Phan Quốc Khánh.
• Giám đốc điều hành: Lê Khắc Bình.
• Giám đốc kĩ thuật: Phạm Ngọc Hùng.
• Giám đốc chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Bà Ninh Thị Tố Uyên.
• Phó giám đốc chi nhánh công ty FAST tại TP Hồ Chí Minh: Ông Nguyễn Đông Phong.
• Trưởng văn phòng thay mặt tại TP Đà Nẵng: Ông Lê Văn Quán.
3.3.2. Thiết kế giao diện xử lý.
Thiết kế giao diện xử lý là thiết kế cách trình bày thông tin của hệ thống thông tin khi người dùng sử dụng để nhập dữ liệu vào hay đưa dữ liệu ra.
Thiết kế vào.
Mục đích của thiết kế vào là thiết kế các thủ tục nhập dữ liệu sao cho giảm thiểu được các sai sót và có hiệu quả cao nhất.
Một số nguyên tắc khi thiết kế màn hình nhập liệu:
• Khi nhập dữ liệu từ tài liệu gốc, khuôn dạng màn hình phải giống như tài liệu gốc.
• Không nhập các thông tin thứ sinh tức là các thông tin mà hệ thống thông tin có thể tìm được từ cơ sở dữ liệu hay tính toán được .
• Nên nhóm các trường trên màn hình theo một trật tự có ý nghĩa, chẳnh hạn theo trật tự tự nhiên, theo tần số sử dụng, theo tầm quan trọng hay theo chức năng.
• Đặt tên trường ở trên hay trước trường nhập
• Đặt các giá trị ngầm định cho phù hợp
• Dùng phím Tab để chuyển trường nhập
Dựa trên các nguyên tắc trên ta thiết kế màn hình nhập liệu cho chương trình. Chương trình gồm có các form nhập sau: cập nhật danh sách khách hàng, cập nhật danh mục hợp đồng, cập nhật danh sách người liên hệ, cập nhật nhân viên, cập nhật ngoại tệ, cập nhật thuế.
Trên mỗi form nhập liệu đều chứa các Textbox giúp người sử dụng có thể nhập các thông tin theo các tên trường ở bên phải.Việc nhập dữ liệu được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và ít nhầm lẫn vì có hướng dẫn tên trường cụ thể và có thể dùng phím Tab để chuyển trường nhập. Trên mỗi form nhập liệu cũng đều chứa các nút chức năng:
• Nót Thªm: Nút này có chức năng thêm một đối tượng mới vào bảng trong cơ sở dữ liệu. Khi người dùng nhập các thông tin của đối tượng này vào trong các ô nhập liệu rồi bấm nút thêm thì đối tượng này sẽ được thêm vào cơ sở dữ liệu.
• Nút Huỷ bỏ: Có chức năng huỷ bỏ các thông tin có trong các ô nhập liệu để cho ta có thể nhập các thông tin của đối tượng khác.
• Nút Cập nhật(sửa): Nút này có chức năng cập nhật các thông tin thay đổi của đối tượng đã nhập vào từ trước.
• Nút Xóa: Có chức năng xoá các tất cả các thông tin của một đối tượng nào đó có trong bảng từ trước.
• Nút Thoát: Cho phép thoát khỏi màn hình nhập liệu.
Thiết kế ra.
Một số nguyên tắc cơ bản cho việc trình bày thông tin ra màn hình:
• Chỉ dẫn rõ cách thoát khỏi màn hình. Đặt giữa các tiêu đề và xếp đặt thông tin theo các mục trung tâm.
• Đặt các thông tin gắn liền với một nhiệm vụ trên cùng một màn hình. Người sử dụng không phải nhớ thông tin từ màn hình này sang màn hình khác.
• Nếu đầu ra gồm nhiều trang màn hình thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự rõ ràng. Việc này giúp người dùng biết mình đang ở đâu.
• Văn bản phải được viết theo đúng quy ước chung về chính tả, ngữ pháp, sử dụng chữ in hoa, in thường và ngắt câu ngắt dòng hợp lý.
• Mỗi cột phải được đặt tên đầu cột.
• Các phần tử của danh sách được tổ chức theo trật tự quen thuộc trong quản lý.
• Cân trái các cột văn bản và căn phải các cột số, đảm bảo vị trí dấu thập phân thẳng hàng.
• Chỉ đặt màu cho những thông tin quan trọng.
Dựa trên các nguyên tắc này mà ta thiết kế các báo cáo là các thông tin ra tiêu biểu như:
- Báo cáo về danh sách khách hàng theo từng khu vực
- Báo cáo về tình hình kí kết hợp đồng theo loại hợp đồng.
- Báo cáo về tình hình kí kết hợp đồng theo giá trị hợp đồng
- Báo cáo tình hình kí kết hợp đồng theo khoảng thời gian kí kết …
Các báo cáo này đều tuân thủ theo đúng các quy tắc thiết kế thông tin ra màn hình như đã nêu trên.
3.3.3. Một số giao diện màn hình chính trong VB.Net.
3.3.3.1. Màn hình giao diện chính
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP FAST VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY 6
1.1. Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast. 6
1.1.1. Các thông tin chung về cơ quan thực tập. 6
1.1.2. Quy mô của công ty. 7
1.1.3. Tổ chức cuả công ty. 9
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của công ty. 9
1.1.3.2. Tổ chức các phòng ban của FAST. 10
Các công việc chính 10
1.1.3.3. Tổ chức của chi nhánh và bộ phận kinh doanh. 11
Phòng ban, bộ phận 11
1.1.3.4. Tæ chøc cña phßng nghiªn cøu vµ ph¸t triÓn s¶n phÈm. 13
1.1.4. Hoạt động chính. 14
1.1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh: 14
1.1.4.2. Sản phẩm, dịch vụ và công nghệ. 14
1.1.4.3. Mục tiêu của công ty. 15
1.1.4.4. Các khách hàng. 15
1.1.5. Định hướng phát triển. 16
1.1.6. Uy tín của FAST trên thị trường 16
1.2. GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG TIN HỌC TẠI CÔNG TY FAST. 17
1.3. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 17
1.3.1. Tên đề tài. 17
1.3.2. Lý do chọn đề tài. 17
1.3.3. Nội dung khái quát của đề tài và các công việc chính cần thực hiện. 18
1.3.4. Hướng thực thi của đề tài. 19
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÁT TRIÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ 20
2.1. Thông tin-Hệ thống thông tin. 20
2.1.1. Dữ liệu, thông tin và quản lý. 20
2.1.2. Định nghĩa và các bộ phận cấu thành Hệ thống thông tin. 21
2.1.3. Mô hình biểu diễn Hệ thống thông tin. 21
2.2. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức. 22
2.2.1. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra. 22
2.2.2 Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp. 23
2.3. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. 24
2.3.1 Ph¬ng ph¸p tæng hîp. 24
2.3.2 Ph¬ng ph¸p ph©n tÝch 25
2.3.3 Ph¬ng ph¸p tæng hîp vµ ph©n tÝch. 25
2.4. Các công cụ mô hình hoá hệ thống thông tin. 25
2.4.1. Sơ đồ luồng thông tin. 25
2.4.2. Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD). 26
2.5. Các công đoạn phát triển hệ thống thông tin quản lý. 28
2.5.1. Nguyªn nh©n dÉn tíi viÖc ph¸t triÓn mét hÖ thèng th«ng tin. 28
2.5.2. Các công đoạn phát triển hệ thống thông tin. 29
2.5.2.1. Giai đoạn1: Đánh giá yêu cầu. 29
2.5.2.2. Giai đoạn2: Phân tích chi tiết. 31
2.5.2.3. Giai đoạn 3: Thiết kế logic. 32
2.5.2.4. Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án cuả giải pháp. 32
2.5.2.5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài. 33
2.5.2.6. Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống. 33
2.5.2.7. Giai đoạn 7:Cài đặt, bảo trì và khai thác hệ thống. 34
2.6. Phân tích hệ thống thông tin quản lý. 35
2.6.1. Mục tiêu của giai đoạn phân tích hệ thống. 35
2.6.2. Các phương pháp thu thập thông tin. 35
2.6.2.1 Phỏng vấn. 35
2.6.2.2 Nghiên cứu tài liệu. 36
2.6.2.3. Sử dụng phiếu điều tra. 36
2.6.2.4 Quan sát. 37
2.7. Các bước xây dựng HTTT quản lý. 37
2.7.1.. Nghiên cứu và đặt vấn đề xây dựng hệ thống ( chiếm 10% khối lợng công việc). 37
2.7.2. Phân tích hệ thống ( chiếm 25% khối lợng công việc). 37
2.7.3. Thiết kế xây dựng hệ thống mới (chiếm 50% khối lợng công việc ). 38
2.7.4. Cài đặt hệ thống mới ( chiếm 15% khối lợng công việc ). 38
2.8. Thiết kế hệ thống thông tin 38
2.8.1. Giai đoạn phân tích hệ thống. 38
2.8.1.1. Sơ đồ chức năng nghiệp vụ (BFD) 39
2.8.1.2. Sơ đồ dòng dữ liệu ( DFD ) 39
2.8.1.3. Mô hình dữ liệu 41
2.8.1.4 Mô hình quan hệ. 43
2.9. Phân tích chi tiết hệ thống thông tin. 44
2.10. Nội dung của bài toán quản lý khách hàng. 45
2.10.1. Các yêu cầu của bài toán quản lý khách hàng 45
2.10.2. Các thông tin đầu vào và đầu ra của hệ thống thông tin quản lý khách hàng. 46
2.10.3. Giải pháp phần mềm. 46
3.1. Khảo sát hiện trạng 49
3.1.1. Cơ cấu hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast. 49
3.1.2. Quy trình quản lý khách hàng tại công ty Fast. 49
3.2. Phân tích hệ thống thông tin quản lý khách hàng. 50
3.2.1. Mô hình phân cấp chức năng(BFD) 50
3.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu(DFD) 51
3.2.3. Sơ đồ luồng thông tin(IFD) 55
3.2.3. Sơ đồ luồng thông tin(IFD) 56
3.3. Thiết kế chương trình 57
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hóa. 57
3.3.1.1. Các thực thể. 57
3.3.1.2. Mô hình quan hệ thực thể ERD. 58
3.3.1.3. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu DSD. 59
3.3.1.4. Thiết kế CSDL trong SQL Server 2000. 61
3.3.2. Thiết kế giao diện xử lý. 64
3.3.3. Một số giao diện màn hình chính trong VB.Net. 66
3.3.3.1. Màn hình giao diện chính 66
3.3.3.2. Hình ảnh Menu Công cụ 67
3.3.3.3. Hình ảnh Menu Khung nhìn 68
3.3.3.5.Giao diện cập nhật danh mục người liên hệ 70
3.3.3.6. Giao diện cập nhật danh mục nhân viên 71
3.3.3.8. Giao diện cập nhật danh mục hợp đồng 72
3.3.3.9. Giao diện tìm kiếm đơn giản. 73
3.3.4. Kết quả thử nghiệm chương trình 74
3.3.4.1. Quản lý các danh mục 74
3.3.4.2. Tìm kiếm 74
3.3.4.3. Thống kê báo cáo 74
3.3.4.4. Sơ đồ phân rã chức năng của chương trình đã đạt được. 75
3.3.5. Một số đoạn code cơ bản 76
KẾT LUẬN 93
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o 94
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển nhanh chóng và ngày càng trở thành lực lượng sản xuất quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Có thể nói, khoa học công nghệ là nguyên nhân trực tiếp của mọi biến đổi trong đời sống kinh tế xã hội, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia. Việc áp dụng khoa học công nghệ đã thay thế được lượng lớn sức lao động của con người. Nếu như trước kia, khi khoa học công nghệ còn chưa phát triển, mọi công việc đều được làm thủ công, năng suất lao động thấp và tốn rất nhiều công sức của con người thì ngày nay với sự giúpđỡ của khoa học công nghệ mọi công việc được đơn giản đi rất nhiều. Một trong những lĩnh vực quan trọng của khoa học công nghệ có nhiều đóng góp thiết thực nhất đối với hoạt động kinh tế xã hội là Công nghệ thông tin. Ngày nay, công nghệ thông tin có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đặc biệt nó là công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý. Việc đưa tin học vào trong quản lý kinh doanh là một trong những ứng dụng quan trọng nhất trong nhiều ứng dụng của cơ sở dữ liệu. Nhờ vào việc tin học hoá mà công việc quản lý và điều hành doanh nghiệp tỏ ra nhanh chóng và hiệu quả hơn rất nhiều.
Hiện nay, hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp đều đã nhận thức được tầm quan trọng và tác dụng to lớn cuả việc áp dụng tin học hoá trong công tác quản lý của mình. Vì vậy mà nhu cầu xây dựng những phần mềm quản lý của các doanh nghiệp rất lớn. Hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức dù lớn hay nhỏ đều đang có xu hướng muốn áp dụng tin học trong công tác quản lý. Nắm bắt được nhu cầu cấp thíêt đó của xã hội, đã có nhiều công ty xây dựng phần mềm quản lý ra đời. Một trong những công ty đó là công ty Phần mềm Quản lý doanh nghiệp FAST. Đây là một công ty chuyên xây dựng các phần mềm phục vụ việc quản lý doanh nghiệp có uy tín trên thị trường. Trong đợt thực tập em đã xin thực tập tại đây và đã học hỏi, tìm hiểu được nhiều thông tin, kiến thức có ích.Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng cho tại công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast”.
Cấu trúc chương trình của em bao gồm 3 chương chính. Nội dung cụ thể như sau:
Chương I- Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast và vấn đề quản lý khách hàng tại công ty.
Chương II-Phương pháp luận phát triển hệ thống thông tin quản lý
Chương III- Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý khách hàng tại công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast
Để hoàn thành báo cáo này, trước hết em xin chân thành Thank ban lãnh đạo và các nhân viên của công ty FAST đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong đợt thực tập này.
Em cũng xin gửi lời Thank chân thành tới thầy giáo Đặng Quế Vinh đã giúp đỡ và chỉ bảo em về hướng đi trong suốt thời gian vừa qua.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP FAST VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY
1.1. Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast.
1.1.1. Các thông tin chung về cơ quan thực tập.
Tên công ty.
• Tên công ty: Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST.
• Tên tiếng Anh: Fast Software Company
• Tên giao dịch: FAST
Trước năm 2003 công ty có tên là “ Công ty phần mềm tài chính kế toán FAST”. Từ năm 2003 công ty đổi tên thành “Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST”.
Ngày thành lập.
• Ngày thành lập công ty: Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST được thành lập ngày 11 tháng 6 năm 1997 và là công ty đầu tiên ở Việt Nam có định hướng chuyên sâu trong lĩnh vực cung cấp giải pháp phần mềm quản lý doanh nghiệp.FAST được thành lập bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực phần mềm tài chính kế toán, ngân hàng và quản trị doanh nghiệp với mục tiêu kết hợp sự hiểu biết về nghiệp vụ, công nghệ, cách hỗ trợ khách hàng và kinh nghiệm thực tế để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao cho thị trường.
• Thành lập chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: năm 1998.
• Văn phòng thay mặt tại Đà Nẵng: năm 1999.
Vốn đăng kí và hình thức sở hữu.
• Vốn đăng kí: 1.000.000.000 đồng(Một tỉ đồng)
• Hình thức sở hữu: Cổ phần.
Ban lãnh đạo:
• Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Thành Nam.
• Giám đốc công ty: Ông Phan Quốc Khánh.
• Giám đốc điều hành: Lê Khắc Bình.
• Giám đốc kĩ thuật: Phạm Ngọc Hùng.
• Giám đốc chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: Bà Ninh Thị Tố Uyên.
• Phó giám đốc chi nhánh công ty FAST tại TP Hồ Chí Minh: Ông Nguyễn Đông Phong.
• Trưởng văn phòng thay mặt tại TP Đà Nẵng: Ông Lê Văn Quán.
3.3.2. Thiết kế giao diện xử lý.
Thiết kế giao diện xử lý là thiết kế cách trình bày thông tin của hệ thống thông tin khi người dùng sử dụng để nhập dữ liệu vào hay đưa dữ liệu ra.
Thiết kế vào.
Mục đích của thiết kế vào là thiết kế các thủ tục nhập dữ liệu sao cho giảm thiểu được các sai sót và có hiệu quả cao nhất.
Một số nguyên tắc khi thiết kế màn hình nhập liệu:
• Khi nhập dữ liệu từ tài liệu gốc, khuôn dạng màn hình phải giống như tài liệu gốc.
• Không nhập các thông tin thứ sinh tức là các thông tin mà hệ thống thông tin có thể tìm được từ cơ sở dữ liệu hay tính toán được .
• Nên nhóm các trường trên màn hình theo một trật tự có ý nghĩa, chẳnh hạn theo trật tự tự nhiên, theo tần số sử dụng, theo tầm quan trọng hay theo chức năng.
• Đặt tên trường ở trên hay trước trường nhập
• Đặt các giá trị ngầm định cho phù hợp
• Dùng phím Tab để chuyển trường nhập
Dựa trên các nguyên tắc trên ta thiết kế màn hình nhập liệu cho chương trình. Chương trình gồm có các form nhập sau: cập nhật danh sách khách hàng, cập nhật danh mục hợp đồng, cập nhật danh sách người liên hệ, cập nhật nhân viên, cập nhật ngoại tệ, cập nhật thuế.
Trên mỗi form nhập liệu đều chứa các Textbox giúp người sử dụng có thể nhập các thông tin theo các tên trường ở bên phải.Việc nhập dữ liệu được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và ít nhầm lẫn vì có hướng dẫn tên trường cụ thể và có thể dùng phím Tab để chuyển trường nhập. Trên mỗi form nhập liệu cũng đều chứa các nút chức năng:
• Nót Thªm: Nút này có chức năng thêm một đối tượng mới vào bảng trong cơ sở dữ liệu. Khi người dùng nhập các thông tin của đối tượng này vào trong các ô nhập liệu rồi bấm nút thêm thì đối tượng này sẽ được thêm vào cơ sở dữ liệu.
• Nút Huỷ bỏ: Có chức năng huỷ bỏ các thông tin có trong các ô nhập liệu để cho ta có thể nhập các thông tin của đối tượng khác.
• Nút Cập nhật(sửa): Nút này có chức năng cập nhật các thông tin thay đổi của đối tượng đã nhập vào từ trước.
• Nút Xóa: Có chức năng xoá các tất cả các thông tin của một đối tượng nào đó có trong bảng từ trước.
• Nút Thoát: Cho phép thoát khỏi màn hình nhập liệu.
Thiết kế ra.
Một số nguyên tắc cơ bản cho việc trình bày thông tin ra màn hình:
• Chỉ dẫn rõ cách thoát khỏi màn hình. Đặt giữa các tiêu đề và xếp đặt thông tin theo các mục trung tâm.
• Đặt các thông tin gắn liền với một nhiệm vụ trên cùng một màn hình. Người sử dụng không phải nhớ thông tin từ màn hình này sang màn hình khác.
• Nếu đầu ra gồm nhiều trang màn hình thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự rõ ràng. Việc này giúp người dùng biết mình đang ở đâu.
• Văn bản phải được viết theo đúng quy ước chung về chính tả, ngữ pháp, sử dụng chữ in hoa, in thường và ngắt câu ngắt dòng hợp lý.
• Mỗi cột phải được đặt tên đầu cột.
• Các phần tử của danh sách được tổ chức theo trật tự quen thuộc trong quản lý.
• Cân trái các cột văn bản và căn phải các cột số, đảm bảo vị trí dấu thập phân thẳng hàng.
• Chỉ đặt màu cho những thông tin quan trọng.
Dựa trên các nguyên tắc này mà ta thiết kế các báo cáo là các thông tin ra tiêu biểu như:
- Báo cáo về danh sách khách hàng theo từng khu vực
- Báo cáo về tình hình kí kết hợp đồng theo loại hợp đồng.
- Báo cáo về tình hình kí kết hợp đồng theo giá trị hợp đồng
- Báo cáo tình hình kí kết hợp đồng theo khoảng thời gian kí kết …
Các báo cáo này đều tuân thủ theo đúng các quy tắc thiết kế thông tin ra màn hình như đã nêu trên.
3.3.3. Một số giao diện màn hình chính trong VB.Net.
3.3.3.1. Màn hình giao diện chính
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: