Download miễn phí Đề tài Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty của công ty dệt may Hà Nội





lời Mở đầu 1

ChươngI 3

Lý luận chung về cạnh tranh và sức cạnh tranh của hàng hoá. 3

I. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và sức cạnh tranh của hàng hoá. 3

1.Khái niệm về cạnh tranh và sức cạnh tranh. 3

Vai trò của cạnh tranh. 6

Phân loại cạnh tranh. 6

Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường. 9

3.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế. 10

II. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hành hoá và các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá. 11

Các nhân tố ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của hành hoá. 11

1.1 Các nhân tố bên ngoài. 11

Người 11

III. Các công cụ và cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 21

Các công cụ cạnh tranh phổ biến. 21

Các cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. 25

Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: 28

Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. 28

2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 29

Chương II 30

Thực trạng hoạt động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu công ty dệt may Hà Nội. 30

I. Tổng quan về công ty 30

1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. 30

2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty; chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng ban . 33

Phó 34

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 35

ã Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 35

ã Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy 36

Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của công ty. 38

3.1 Các nhân tố bên ngoài. 38

Các nhân tố bên trong. 40

Qua kết quả phân tích tình hình tài chính ở trên có thể thấy rõ việc quản lý tài chính ở công ty rất được chú trọng. Cụ thể, chỉ tiêu tỷ suất tài trợ ở công ty < 0,5 chứng tỏ công ty đã biết huy động tốt các khoản vốn vay bên ngoài, chỉ tiêu tỷ suất thanh toán ngắn hạn > 1 cho thấy công ty có thể chủ động trang trải các khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình. Từ bảng số liệu ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệplà khá tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết. Đây là một lợi thế rất lớn đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình bởi vì vấn đề nguồn vốn đang là vấn đề rất bức súc đối với các doanh nghiệp dệt may nói riêng và tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố cần, còn yếu tố đủ chính là tình hình sử dụng vốn bởi nó sẽ quyết định đến chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. 44

Máy móc thiết bị 45

II. Thực trạng hoạt động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội. 47

1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty qua các năm. 47

a. Tình hình xuất khẩu theo thị trường. 49

b. Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm 51

Mỹ 53

2 Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty 53

3. Sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội. 60

STT 62

Nguyên liệu 62

Trong nước 62

4 Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao sức cạnh tranh 64

4.2> Hoạt động phân phối 66

4.3 > Chính sách giá cả 68

III Đánh giá sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của công ty dệt may Hà Nội. 73

Những thành tựu. 73

2 Những mặt còn tồn tại. 75

3.Nguyên nhân. 75

- Công ty chưa đầu tư đúng mức tới khâu quan trọng đó là khâu thiết kế, kiểu dáng vẫn còn đơn điệu, mầu sắc kích cỡ chưa đa dạng phong phú chưa phù hợp với mọi lứa tuổi. 75

- ý thức của người lao động chưa cao dẫn đến làm việc kém hiệu quả, năng xuất lao động thấp, tỉ lệ sản phẩm sai hỏng cao. 76

- Công ty còn hạn chế trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm, không đi sâu nghiên cứu thị trường mộ t cách đích đáng. 76

- Máy móc thiết bị còn lạc hậu,chắp vá cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém 76

- Nguyên vật liệu chính của công ty lại phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. Do vậy công ty không linh hoạt trong chính sách phát triển để phù hợp với từng lứa tuổi, từng thị trường. 76

- Cơ cấu vốn không hợp lý cùng với lãi suất ngân hàng và mức thếu động viên vào ngân sách còn quá lớn đã không khuyến khichs sản xuất, làm cho chi phí gián tiếp tăng cao. Nhiều khi doanh nghiệp bí các nguồn vốn trung và dài hạn đã phải dùng các nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư. Lãi suất cao thời gian vay ngắn đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và cáckế hoạch đầu tư dài hạn của công ty. 76

- Khả năng sáng tạo mẫu mốt của công ty còn yếu kém. Một sản phẩm sau khi đưa ra thị trường lại được duy trì trên thị trường trong một thời gian khá lâu. Chỉ khi nào thấy người tiêu dùng đã chán sản phẩm đó doanh nghiệp mới thôi không sản xuất nữa. Công ty chưa nắm bắt rõ được chu kỳ sống của sản phẩm. 76

- Trong hoạt động kinh doanh XNK công ty phải nhập đa số nguyên vật liệu (NVL) từ nước ngoài. Việc nhập khẩu NVL này công ty phải tiến hành đóng thuế nhập khẩu. Mặc dù, sau khi hoàn tất hoạt động xuất khẩu các sản phẩm được sản xuất bằng NVL đó thì công ty được hoàn thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, thời gian từ khi nộp thuế đến khi hoàn thuế là khá dài, điều này ảnh hưởng tới việc sử dụng nguồn vốn của công ty một cách hiệu quả. 76

chương III 77

Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để giải quyết những ách tắc phát sinh. 77

Định hướng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội. 77

II Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt may Hà Nội. 79

2.1 Những giải pháp từ phía công ty. 79

Vấn đề huy động vốn để nâng cao năng lực sản xuất 79

2.2. Kiến nghị đối với nhà nước. 89

Kết luận. 95

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n được sử dụng hợp lý hơn. Năm 2002 năng suất lao động trung bình tính theo doanh thu đạt 1.344.210 đồng/người/tháng, thu nhập bình quân là1.097.500 đồng/người/tháng. Với lao động mới tuyển, các CBCNV có nhiệm vụ kèm cặp và hướng dẫn để họ bắt tay vào công việc một cách thuận tiện nhất.
Các phòng ban chức năng của công ty từ trên xuống phối hợp luôn đồng bộ, việc phân cấp chồng chéo. Các công việc thường nhật, hay định kỳ, hay cả những vấn đề phát sinh đều được giải quyết khẩn trương, kịp thời. Vì thế bộ máy quản lý của công ty được coi là khá hiệu quả (số cán bộ quản lý chỉ chiếm 6% tổng lao đông toàn công ty). Năm 2003 công ty tiến hành hoàn thiện dây chuyền sản xuất vải Denim là sản phẩm mới đưa vào sản xuất nhưng hiệu quả đem lại khá cao.
Nguồn lực về tài chính
Hiện nay công ty dệt may Hà nội là một trong những công ty có giá trị tài sản lớn trong tổng công ty dệt may Việt Nam. Tổng giá trị tài sản của công ty khoảng gần 300 tỷ với các công trình xây dựng về cơ sở hạ tầng, hệ thống cung cấp điện nước, máy móc thiết bị của công ty. Công ty đã huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn và ngày càng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty rất chú trọng vào việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngày một gia tăng. Vì trong kinh doanh có được nguồn vốn lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nhờ vào việc thay đổi các máy móc thiết bị lạc hậu bằng các máy móc kỹ thuật hiện đại hơn nhằm giảm bớt sức người. Nhờ đó mà công ty có thêm thời gian đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực để phát huy trí lực của họ để quay lại tiếp tục điều khiển máy móc phục vụ cho công việc của mình được tốt hơn từ đó tăng năng suất doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Do đó, việc tổ chức cơ cấu vốn sao cho hợp lý là điều vô cùng quan trọng đối với lãnh đạop công ty cũng như đối với những người trực tiếp quản lý nguồn vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mùnh. công ty luôn tìm cách khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có cũng như nguồn vốn nhà nước giao cùng với các nguồn vốn khác mà công ty có được. Mọi hoạt động sản xuất của công ty đều cần có vốn, khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh trước hết công tác tổ chức tài chính của công ty phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của công ty trong kỳ vì việc khai thác và tạo lập nguồn hình thành vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô và ảnh hưởng tới sự tồn tại của tài sản cố định. Các khoản đầu tư dài hạn và các chi phí xây dựng cơ bản dở dang của công ty. Tiếp theo dựa vào bản kế hoạch vốn công ty sẽ tổ chức huy động vốn để đáp úng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước có uy tín trong ngành vì vậy việc huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau là việc không quá khó đối với công ty. Công ty có thể khai thác và tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm:Vốn do ngân sách nhà nuớc cấp; Vốn từ các quỹ: quỹ khấu hao, quỹ đầu tư và phát triển, lợi nhuận để lại của công ty; Vốn vay của ngân hàng; Nguồn vốn phát hành chứng khoán. Đây là bộ phận rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
Bảng 2: Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
1.Tổng nguồn vốn
608.215,82
712.615,82
104.400
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
155.337,92
159.682
4.344,08
3.Tổng nợ ngắn hạn
272.599,47
250.367,74
-22.231,73
4.Tổng Tài sản lưu động(TSLĐ)
332.713,36
282.720,45
-49.992,91
5.Tổng vốn bằng tiền
19.435,63
19.845,63
410
6.Tỷ suất tài trợ (=2/1) (%)
0,26
0,224
-0,036
7.TS thanh toán ngắn hạn (=4/3) (%)
1,22
1,129
-0,094
8.TS thanh toán của TSLĐ(=5/4) (%)
0,06
0,079
0,019
9.TS thanh toán tức thời(=5/3) (%)
0,07
0,07
0
10. Vốn hoạt động thuần(=4-3)
60.113,89
32.352,71
-27.761,18
(Nguồn:phòng Kế toán-Tài chính)
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính ở trên có thể thấy rõ việc quản lý tài chính ở công ty rất được chú trọng. Cụ thể, chỉ tiêu tỷ suất tài trợ ở công ty 1 cho thấy công ty có thể chủ động trang trải các khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình. Từ bảng số liệu ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệplà khá tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết. Đây là một lợi thế rất lớn đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình bởi vì vấn đề nguồn vốn đang là vấn đề rất bức súc đối với các doanh nghiệp dệt may nói riêng và tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố cần, còn yếu tố đủ chính là tình hình sử dụng vốn bởi nó sẽ quyết định đến chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Nguồn lực về vật chất kỹ thuật.
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng để sản xuất ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục ( bố trí mặt bằng định hướng theo sản phẩm).
Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản xuất sợi chải kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy sợi II cồn có thêm dây chuyền sản xuất sợi phế OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp để sản xuất sợi đơn chải thô sợi đơn chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông Mazoly và Muzata của Nhật bản, máy Autoconer và Schrafhort của Đức, máy đậu và máy xe do Trung quốc sản xuất.
Hầu hết máy móc đều được sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy Schrafhort và Murata là mới được trang bị sản xuất vào những năm 1994, 1995. Tại nhà máy sợi Vinh các máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất vào đầu những nam 1970 và một số máy móc đã khấu hao hết.
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiến lược cạnh tranh của công ty trong cơ chế thị trường. Do vậy công ty cần có chiến lược đầu tư hơn nữa vào máy móc thiết bị để tạo ra những sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới.
Bảng 3 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II (2002)
STT
Máy móc thiết bị
Tổng số máy
Công suất
Năm sử dụng
Nước sản xuất
NM sợi I
NM sợi II
Máy dây bông
4
90%
1975
Đức
2
2
Máy chải
48
90%
1975
Đức
24
24
Máy ghép
42
90%
1982
Đức,ý
26
16
Máy thô
20
90%
1982
Đức
12
8
Máy sợi con
176
90%
1982
Đức
111
65
Máy ống
26
90%
1989
Đức
16
10
Máy đậu
3
90%
1989
TQ
2
1
Máy xe
19
90%
1982
TQ
9
10
Máy ống xốp
2
90%
1982
TQ
-
2
Máy cuộn cúi
3
90%
1989
Đức, ý
2
1
Máy chải kỹ
13
90%
1989
Đức, ý Nhật
13
-
Tổng số máy
365
217
139
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư)
Như vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm mới của Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới được trang bị gần đây thì còn lại là những máy móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiễn lược cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường.
Công tác thị trường và marketing của công ty dệt may Hà Nội.
Thị trường tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị trường trong nước (50%) và thị trường nước ngoài (50%). Công ty đang từng bước khẳng định mình trên thị trường nội địa nhằm tạo cơ sở phát triển sức canhj tranh trên thị trường quốc tế
Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lưới phân phối. Năm 2002 công ty có tới hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành phố so với 14 quầy giới thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lưới kênh phân phối bao gồm kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý như cơ sở vĩnh tiến, công ty TNHH tiên tiến, công ty TNHH hiệp hoà.
Kênh phân phối trực tiếp được tập trung chủ yếu ở sản phẩm sợi, hàng may mặc nội địa, hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty nhận đơn hàng trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ như quảng bá sản phẩm trên báo trên tạp trí, tham gia các hội chợ triển lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng.
Công ty tiến hành thu thập thông tin về thị trường nước ngoài qua các cơ quan, tổ chức trong nước có chức năng, chẳng hạn như:
Phòng thương và công nghiệp Việt Nam: là cơ quan có quan hệ rất rộng trên thế giới, có khả năng tìm hiểu được thực lực của các công ty kinh doanh của nước ngoài, để từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho các công ty trong nước có nhu cầu tìm đối tác.
Bộ thương mại: là một đơn vị có chức năng quản lý và tổ chức các hội chợ, triển lãm, giới thiệu tạo điều kiện cho các cán bộ của công ty đi tham quan và nối quan hệ với các đơn vị sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
Các cơ quan chủ quản như bộ công nghiệp nhẹ, tổng công ty dệt may Viêt Nam...
Ngoài ra qua c...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top