baby_uyen2003

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại Hốc Môn





Nguyên nhân là do những năm trở lại đây công ty đã tập trung nhiều vào việc đầu tư cho loại tài sản này như xây dựng lại văn phòng trụ sở của công ty. Cụ thể trong năm 2001 công ty đã đầu tư vào nhà hàng Hương Cau và cửa hàng xăng dầu Bà Điểm 2 với tổng giá trị lên đến 868.439.192đ. Mặc dù công ty đã cố gắng trong việc cơ cấu lại cũng như trang bị thêm nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đặt ra trong thời gian vừa qua.

Đầu tư xây dựng cơ bản là góp vốn liên doanh của Doanh nghiệp cũng góp phần tạo nên sự tăng trưởng của TSCĐ mặc dù không nhiều, nhưng cho thấy rằng Doanh nghiệp mở rộng liên doanh liên kết, đầu tư xây dựng cơ bản, ký quỹ ký cược dài hạn. Nếu hiệu quả đầu tư tăng lên thì đây là biểu hiện tốt.

Qua bảng trên ta thấy TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 16.226.845.486đ hay tăng 288.7% trong đó:

Tỷ trọng TSCĐ chiếm tỷ trọng cao 79.6% năm 2001, 23.71% năm 2002. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 705.142.334đ hay tăng 15.76%, điều này hoàn toàn hợp lý.

 + Đầu tư dài hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 15.666.250d0 lên 16.921.250đ với mức tăng 1.255.000đ tương ứng 8.01%

 + Xây dựng cơ bản năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 1.130.893.552đ lên 16.651.341.704đ tăng trưởng rất mạnh 15.520.448.152đ tương ứng với tỷ lệ 137.24%

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


: Chủ yếu là nguồn vốn vay. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như một Doanh nghiệp nào chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay.
1.1. Đánh giá khả năng huy động nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2001 – 2002:
Trong điều kiện lý tưởng nhất thì nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp đủ đảm bảo trang trải các loại tài sản cho hoạt động chủ yếu như hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư, mà không phải đi vay hay chiếm dụng. Nhưng thực tế rất khó xảy ra trường hợp này, tình hình này đối với Công ty cổ phần thương mại Hóc Môn thì sao?
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty ta xét bảng sau :
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Vốn
55.420.421.657
63.643.412.780
Nguồn vốn chủ sở hữu
13.323.398.974
31.288.754.479
Chênh lệch
- 42.097.022.683
- 32.354.658.301
Rõ ràng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp không đủ tài trợ cho những loại tài sản mà Doanh nghiệp có được. Cụ thể vào năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đảm bảo cho vốn là 24,04% nguồn vốn bị thiếu hụt về số tuyệt đối là 42.097.022.683đ vào năm 2002 nguồn vốn chủ sở hữu được đảm bảo vốn là 49,16%, nguồn vốn bị thiếu hụt về số tuyệt đối là 32.354.658.301đ.
Như vậy năm 2002 so với năm 2001 nguồn vốn chủ sở hữu có phần tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Đó là do sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu lớn hơn sự tăng lên của tài sản: Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 134.84%
( 31.288.754.479 – 13.323.398.974 )
x 100 = 134.84 %
13.323.398.974
Trong khi đó vốn tăng 14.83%
( 63.643.412.780 – 55.420.421.657 )
x 100 = 14.83 %
55.420.421.657
Như vậy, ở cả hai năm 2001 - 2002 công ty đều phải bổ sung vốn từ các nguồn bên ngoài. Nhưng tình hình này cho thấy hoạt động tài chính của công ty có dấu hiệu phát triển tốt. Điều cần thiết là phải xem xét lại việc huy động vốn để có biện pháp kịp thời ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp xảy ra làm giảm uy tín của công ty trên thương trường, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, một thực tế ta cần nhìn nhận là trong tình hình khó khăn hiện nay, công ty không những bảo toàn được vốn mà còn tăng vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 8.222.991.123đ và nguồn vốn tăng lên năm 2002 so với năm 2001 là 17.965.355.505đ. Đây là một bước tiến của công ty, công ty cần phát huy hơn nữa.
1.2. Đánh giá cấu trúc của nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn của công ty qua hai năm 2001 - 2002:
Từ số liệu bảng cân đối kế toán ta lập bảng sau:
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
* NVCSH
13.323.398.974
24.04
31.288.754.479
49.16
17.965.355.505
134.84
- Ngân sách cấp
0
0
0
0
0
0
-Tự bổ sung
13.323.398.974
24.04
31.288.754.479
49.16
17.965.355.505
134.84
- Nợ phải trả
42.097.022.683
75.96
32.354.658.301
50.84
-9.742.364.382
-23.14
-Nợ ngắn hạn
42.097.022.683
75.96
32.312.658.301
50.77
-9.784.364.382
-23.24
-Nợ khác
0
0
42.000.000
0.07
42.000.000
100
Tổng nguồn vốn
55.420.421.657
100
63.643.412.780
100
8.222.991.123
14.83
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 8.222.991.123đ hay tăng 14,83% chủ yếu là do tác động của các nhân tố:
* Nhân tố nguồn vốn chủ sở hữu :
Qua 2 năm 2001 – 2002 ta thấùy nguồn vốn chủ sở hữa tăng lên về số tuyệt đối là 17.965.355.505đ hay tăng 134.84% về số tương đối. Mặc dù sự tăng trưởng của nguồn vốn chủ sở hữu là không đáng kể, nhưng vẫn được đánh giá là tích cực. Bởi vì nguồn vốn này tăng lên về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thể hiện tình hình tài chính của Doanh nghiệp biến động theo hướng tốt. Sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tăng. Tín hiệu này cho thấy hiệu qủa sản xuất kinh doanh tăng, tích luỹ từ nội bộ tăng thông qua việc bổ sung từ lợi nhuận.
* Nhân tố nợ phải trả :
Nợ phải trả giảm xuống 9.742.364.382đ hay giảm 23.14% chủ yếu là do nợ ngắn hạn giảm 9.784.364.382đ hay giảm 23.24%, nợ khác lại tăng 42.000.000đ hay tăng 100%. Nợ phải trả ngắn hạn giảm xuống là do sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu đã đẩy mạnh năng lực sản xuất, nhu cầu tiêu thụ. Điều này, được xem là tích cực cho biện pháp giải quyết thiếu vốn trong sản xuất. Đối với tình hình được phép vận dụng như hiện nay thì đây là ưu thế của công ty, bởi vì nói lên uy tín của Công ty đối với khách hàng và nhà cung cấp. Tuy nhiên để có một đánh giá chính xác, ta cần xem xét thêm đòn cân nợ và đòn cân định phí để có một cái nhìn chính xác về khả năng sử dụng nợ vay ngắn hạn, để khuếch đại lợi nhuận của Doanh nghiệp hay hạn chế bớt rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh.
Dù cho Doanh nghiệp huy động từ nguồn nào đi nữa thì mỗi một nguồn vốn sử dụng đều phải trả một khoản cho quyền sử dụng vốn. Khoản vốn đó được gọi là chi phí sử dụng vốn. Khái niệm này rất quan trọng trong quản trị tài chính ở Doanh nghiệp, đặt biệt là khi quyết định lựa chọn đầu tư.
CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
1.918.569.452
4.505.580.645
Chi phí sử dụng vốn vay
3.451.955.860
2.653.417.981
WACC
19.43%
19.07%
Các chỉ tiêu trong bảng được tính toán như sau:
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu x 1,2% tháng x12 tháng
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2001 = 13.323.398.974 x 1,2% x 12
= 1.918.569.452
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2002 = 31.288.754.479 x 1,2% x 12
= 4.505.580.645
Chi phí sử dụng vốn vay = (Vay ngắn hạn x Kd) + (Vay khác x Kd’)
CP sử dụng vốn vay năm 2001 = (14.312.400.000 x 8,2%) + (0 x 9%)
= 1.173.616.800
CP sử dụng vốn vay năm 2002 = (6.251.000.000 x 8,2%) + (0 x 9%)
= 512.582.000
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu + Chi phí sử dụng vốn vay
WACC = x 100
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay
1.918.569.452 + 3.451.955.860
WACC năm 2001 = x100
13.323.398.974 + 14.312.400.000 + 0
= 19.43% năm
4.505.580.645 + 2.653.417.981
WACC năm 2002 = x 100
31.288.754.479 + 6.251.000.000 + 0
= 19,07% năm
Để xem đồng vốn mà Công ty bỏ ra có đem lại hiệu quả không ta xét chỉ tiêu lãi ròng so với vốn :
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Lãi ròng
2.267.062.950
3.162.002.044
Vốn
55.420.421.657
63.643.412.780
Lãi/vốn
4,09%
4,96%
WACC Năm 2001 - 2002 > Lãi /vốn năm 2001 - 2002
Rõ ràng Doanh nghiệp sử dụng vốn vay rất kém hiệu quả vì sự chênh lệch giữa WACC và P/V cao mặc dù có sự phát triển so với những năm trước.
Nguyên nhân là do Doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố định, ngược lại sử dụng tiền vay cho vốn lưu động ít hơn. Do đó sẽ không tránh khỏi tình trạng lãi vay phát sinh ngày càng nhiều trong khi đó vòng quay của vốn cố định lại chậm nên việc thu hồi vốn và luân chuyển vốn sẽ lâu hơn.
Đánh giá kết cấu vốn của Công ty qua hai năm 2001 – 2002 :
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU VỐN
Chỉ Tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Vốn cố định
Vốn lưu động
5.620.393.777
49.800.027.880
10.14
89.86
21.847.239.263
41.796.173.517
34.33
65.67
16.226.845.486
-8.003.854.363
288.7
-16.07
Tổng vốn kinh doanh
55.420.421.657
100
63.643.412.780
100
8.222.991.123
14.84
Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một vấn đề. Để có một cái nhìn “Đầy đủ hơn“ về Công ty, chúng ta đi vào xem xét mặt thứ hai đó là kết cấu vốn.
Vốn cố định của công ty chiếm tỉ trọng thấp trong tổng số vốn. Đầu năm chiếm 10.14% và tăng lên 34.33% vào cuối năm trong kết cấu vốn. Lượng tăng là 16.226.845.486đ tương ứng với 288.7% so với đầu năm.
Vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao trong cấu trúc vốn. Đầu năm chiếm 89.86% và giảm xuống còn 65.67% vào cuối năm trong cấu trúc vốn, lượng giảm là 8.003.854.363đ tương ứng với 16.07% so với đầu năm.
Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng đến việc tăng tài sản cố định và đầu tư dài hạn để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng liên doanh, liên kết phục vụ cho qui mô sản xuất được mở rộng và xu hướng phát triển lâu dài của Doanh nghiệp. Còn về vốn lưu động có giảm xuống nhưng không đáng kể cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Điều này được xem là tốt, vì với số vốn lưu động như thế nhưng công ty vẫn đáp ứng kịp thời về vốn lưu động phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 10.14% -> 34.33%, vốn lưu động giảm từ 89.86% -> 65.67% điều này chứng tỏ mặc dù với số vốn lưu động trên nhưng Công ty vẫn thể hiện việc thanh toán nhanh trong việc mua nguyên vật liệu từ các cơ sở sản xuất. Đây cũng là bước tiến đáng kể của công ty nhằm nâng cao uy tín với các nhà cung ứng cũng như trên thương trường. Tăng đầu tư trong việc mua sắm tài sản cố định và đầu tư dài hạn để tăng cường cơ sở vật chất kỷ thuật, mỡ rộng liên doa...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top