daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp khí hóa lỏng
TÓM LƢỢC
Trong những năm qua, công tác xây dựng pháp luật của Việt Nam đã từng bước được củng cố và tăng cường nhằm tạo lập một khung pháp lý cơ bản phục vụ cho sự phát triển bền vững của đất nước. Trong đó, pháp luật ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng nói riêng được coi là những lĩnh vực khá mới mẻ và còn nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và các lĩnh vực được nói riêng, Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề
bức xúc mà thực tiễn đặt ra, đảm bảo thực hiện có hiệu quả pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng giúp phần hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Phần đầu giới thiệu các khái niệm cơ bản, quy định của pháp luật hiện hành về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và kinh doanh khí hóa lỏng để có một cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu, đồng thời tiến hành đánh giá khái quát về các quy định điều chỉnh lĩnh vực chuyên môn.
Phần còn lại của đề tài tiếp tục đi sâu phân tích các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng gắn với việc tìm hiểu thực trạng thực thi pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh khí hóa lỏng để tìm ra các hạn chế của pháp luật cũng như việc thực thi pháp luật của doanh nghiệp, sau đó tổng kết lại quá trình nghiên cứu đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của việc thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và kinh doanh khí hóa lỏng.
Cuối cùng là một số kết luận rút ra từ quá trình nghiên cứu và hướng phát triển cho đề tài.
SVTH: Lâm Văn Đạo
i
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại, và sự đồng ý của Cô giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Phương tui đã thực hiện đề tài “Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp khí hóa lỏng”.
Để hoàn thành khóa luận này. tui xin chân thành Thank các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại học Thương Mại.
Xin gửi tới Sở Công Thương và Phòng Thanh tra Sở tỉnh Lang Sơn lời cảm tạ sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tui thu thập số liệu thực tiễn cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành Thank Cô giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Phương đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tui thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế quá trình thực thi pháp luật cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. tui rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo,nhà trường, các nhà khoa học và quý bạn đọc để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, một lần nữa xin chân thành Thank các thầy, cô giáo, các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lâm Văn Đạo
ii

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ............................................................2 3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu ...................................................................3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:...........................................................................4 5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: ......................................................................................4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................5 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................................6
Chƣơng 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG...........................................................................................7 1.1. Khái quát chung về ngành nghề kinh doanh có điều kiện..................................7 1.1.1. Khái niệm ngành nghề kinh doanh có điều kiện ..............................................7 1.1.2. Các điều kiện........................................................................................................8 1.1.2.1. Giấy phép kinh doanh ......................................................................................8 1.1.2.2. Chứng chỉ hành nghề .....................................................................................11 1.1.2.3. Yêu cầu về vốn pháp định..............................................................................12 1.1.2.4. Các yêu cầu mà doanh nghiệp phải thực hiện hay phải có mới đƣợc quyền kinh doanh ngành nghề đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dƣới bất kỳ hình thức nào của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền. .......................................13 1.2 Khái quát về lĩnh vực kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng....................................14 1.2.1. Khái niệm:..........................................................................................................14 1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh hoạt động kinh doanh LPG .......................................15 1.2.3. Các điều kiện và căn cứ pháp lý đối với hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng (LPG) ....................................................................................................................15
SVTH: Lâm Văn Đạo
iii

Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG .................................................................................................................20 2.1. Tổng quan tình hình thực thi pháp luật về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................20 2.1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển mạng lƣới khí dầu mỏ hoá lỏng trên địa bàn tỉnh. .........................................................................................................20 2.1.2. Tổng quan tình hình kinh doanh khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ......... 22 2.1.3. Các vấn đề đặt ra...............................................................................................23 2.2. Phân tích thực trạng các quy phạm điều chỉnh hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng. ...............................................................................................................................24 2.2.1. Các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng .....24 2.2.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh khí hóa lỏng .........27 2.3 Thực trạng việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng. .....................................................................................................30 2.3.1. Hệ thống cung ứng, số lƣợng cơ sở tham gia kinh doanh: ............................30 2.3.2. Thực trạng việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng ......................................................................................................31 2.4. Kết luận và phát hiện qua phân tích...................................................................35 2.4.1. Những tồn tại của các quy định pháp luật về kinh doanh khí hóa lỏng.......35 2.4.2. Những tồn tại cơ bản của các cơ sở kinh doanh:............................................35 2.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................................36 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG ...................................................38 3.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển của Đảng và Nhà nƣớc .........................38 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện ................................................................................................................................39 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về kinh doanh LPG. ...................................................................................................................39 3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh doanh LPG .........................39
SVTH: Lâm Văn Đạo
iv

Khóa luận tốt nghiệp
3.3.2. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh LPG...............40 3.3.3. Các giải pháp khắc phục thực trạng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng .......42 3.4. Các vấn đề đặt ra cần nghiên cứu.......................................................................43 KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Lâm Văn Đạo
v

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
-Bảng 1: Số lượng các cửa hàng kinh doanh Gas của Thương nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Phụ lục III: DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN (Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ)
-Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6223:2011 Cửa hàng khí dầu mỏ hoá lỏng (LGP) - Yêu cầu chung về an toàn
SVTH: Lâm Văn Đạo
vi

Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
1 ANTT
2 ĐKKD
3 HTX
4 LPG
5 UBND
6 PCCC
7 QLTT
8 TTTM
Giải nghĩa
An ninh trật tự
Đăng ký kinh doanh Hợp tác xã
Khí dầu mỏ hóa lỏng Ủy ban nhân dân Phòng cháy chữa cháy Quản lí thị trƣờng Trung tâm thƣơng mại
SVTH: Lâm Văn Đạo
vii

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam của chúng ta đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, phát triển và hội nhập. Nền kinh tế thị trường đang vận động theo những qui luật vốn có của nó. Sự đa dạng của nền kinh tế tạo điều kiện cạnh tranh, thúc đẩy ngày một phát triển.
Tuy nhiên chính sự đa dạng đó cũng tạo nên khó khăn, bất cập trong quản lý . Muốn phát triển nền kinh tế thị trường ổn định, thuận lợi trong các thủ tục hành chính phải tổ chức điều chỉnh các quan hệ kinh tế bằng pháp luật, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý kinh doanh, tạo ra sự thông thoáng trong các thủ tục hành chính, bảo đảm quyền tự do kinh doanh, tránh sự rườm rà, phức tạp, tốn kém trong đăng ký kinh doanh, mở rộng qui mô đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. Pháp luật, dù hoàn thiện như thế nào đi nữa mà không được thực hiện có hiệu quả thì không thể đem lại những gì tốt đẹp mà chủ thể ban hành mong muốn, không đem lại lợi ích cho xã hội, thậm chí là ngược lại. Thực hiện pháp luật là sự tiếp nối xây dựng pháp luật, Vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện pháp luật, Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề thực hiện pháp luật trong đó có thực hiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Thực tiễn những năm qua cho thấy, việc thực hiện pháp luật về ngành nhề kinh doanh có điều kiện đã có những bước phát triển đáng kể xong chưa được triệt để và có một phần nguyên nhân là do sự thiếu hiểu biết từ phía chủ thể thi hành pháp luật. Yêu cầu đặt ra là việc phổ biến các quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện đến các chủ thể thuộc lĩnh vực chuyên môn, nâng cao hiểu biết của chủ thể kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả pháp luật quy định đối với lĩnh vực chuyên môn, tạo sự phối hợp đồng đều từ phía cơ quan chức năng đối với chủ thể thi hành.Trong danh mục các hàng hóa thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì khí dầu mỏ hóa lỏng là loại hàng hóa đặc biệt, với những tiêu chuẩn về kỹ thuật khắt khe và có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi pháp luật, việc tiến hành nghiên cứu và đưa ra các giải pháp khắc phục là thực sự cần thiết. Để được kinh doanh mặt hàng này theo qui định, thương nhân phải đạt các điều kiện: về chủ thể kinh doanh; về cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị; về trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên; về sức khoẻ; về bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) là mặt hàng thiết yếu có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh năng lượng. Đây là hàng hoá thuộc diện kinh doanh có điều kiện, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nên hoạt động kinh doanh và sử dụng LPG phải được đảm bảo an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.
Về mặt thể chế, thị trường LPG thiếu một hành lang pháp lý thống nhất, minh bạch, các văn bản pháp quy điều chỉnh các hoạt động kinh doanh LPG ở Việt Nam trong thời
SVTH: Lâm Văn Đạo
1

Khóa luận tốt nghiệp
gian qua thường thiếu và không kịp thời, làm cho công tác kiểm tra, xử phạt đối với những vụ vi phạm trong kinh doanh LPG của các cơ quan chức năng của nhà nước rất khó xử lý, mặt khác các gian lận thương mại trên thị trường LPG ngày càng gia tăng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Pháp luật và thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một vấn đề khá mới mẻ vẫn còn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm để hoàn chỉnh dần. Kinh nghiệm lập pháp cũng như thực thi pháp luật trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế nên đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu đề cấp đến vấn đề pháp luật và thực thi pháp luật có liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cụ thể như:
Báo Lao Động điện tử ( ), số 50/2014 của Tiến sỹ. Nguyễn Đình Cung - quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
Theo T.S Nguyễn Đình Cung việc sửa đổi Luật doanh nghiệp hướng tới giảm điều kiện, thủ tục đối với doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Theo đó, hồ sơ và nội dung được giảm và đơn giản hóa hơn trước đây, bởi lẽ việc đăng ký ngành nghề kinh doanh đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Rủi ro thứ nhất là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không có trong giấy ĐKKD sẽ là vi phạm và xử lý hành chính hay thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự, mặc dù doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì pháp luật không cấm.Rủi ro tiếp thuộc về phía đối tác, nếu hợp đồng hợp tác được ký mà doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh thì rất dễ bị tuyên vô hiệu khi xảy ra tranh chấp.
Ngoài ra, trong thực tế triển khai nhiều ngành nghề kinh doanh không có trong danh mục của cơ quan quản lý nhà nước dẫn tới việc doanh nghiệp phải xin ý kiến bộ ngành liên quan mất rất nhiều thời gian, tiền bạc để có thể đăng ký. Thậm chí có doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề kinh doanh không đúng với thực tế hoạt động.
Việc sửa đổi Luật doanh nghiệp theo hướng đơn giản hóa, thông thoáng hơn cũng nhận được nhiều ý kiến phản hồi. Một số đánh giá lo ngại sự thông thoáng trong ĐKKD tạo thuận lợi cho một số đối tượng lợi dụng, thành lập doanh nghiệp nhằm mục
Luật Doanh nghiệp sửa đổi: Không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh,
đích lừa đảo, trốn thuế, mua bán khống hóa đơn.
Cuộc đối đầu giữa "Luật không cấm" và "Luật cho phép" của Luật sư Lê Minh Toàn.
Trong bài viết của mình luật sư Lê Minh Toàn có đề cập đến câu chuyện về “Luật không cấm” và “Luật cho phép” , tác giả đi sâu về việc tìm hiểu các câu hỏi về những vấn đề còn gặp bất cập và đưa ra câu trả lời phù hợp để giải quyết vấn đề, theo đó:
SVTH: Lâm Văn Đạo
2

Khóa luận tốt nghiệp
Thực tiễn thành lập và ĐKKD đã xảy ra sự “đối đầu” của hai nguyên tắc là: “Có thể làm tất cả những gì mà luật không cấm” một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền mà theo đó, mọi công dân và doanh nghiệp có thể làm tất cả những gì một khi điều đó không bị pháp luật cấm. Như vậy, pháp luật chỉ quy định những điều cấm mà không quy định danh mục những hành vi cho phép. Nguyên tắc này giúp phát huy mọi sáng tạo của các chủ thể phục vụ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của công dân. Tuy nhiên, đối với các cơ quan nhà nước, các cán bộ - công chức (CBCC) lại phải áp dụng nguyên tắc “Chỉ được làm những gì mà luật cho phép”, nhằm tránh những hành vi tuỳ tiện, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của công dân.
. Chẳng hạn, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 có hiệu lực, có nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh ngành nghề “vận tải đa cách”, nhưng do pháp luật chưa quy định vấn đề này nên Phòng ĐKKD từ chối cấp giấy phép (do không có theo danh mục ngành nghề kinh doanh nên không biết thuộc trường hợp cấm hay bị hạn chế kinh doanh với điều kiện kèm theo).
Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá sự cố môi trường trong sử dụng khí hóa lỏng (LPG) ở Việt Nam của Tiến sỹ. Lý Ngọc Minh.
Luận án đã khảo sát thực trạng sử dụng LPG ở Việt Nam (với giới hạn khu vực nghiên cứu là Tp.Hồ Chí Minh), nêu và phân tích đặc điểm, đề xuất một số kịch bản sự cố trong sử dụng LPG ở Việt Nam; đề xuất quy trình đánh giá sự cố môi trường trong sử dụng LPG ở Việt Nam trên cơ sở xây dựng, hoàn thiện các cơ sở lý thuyết phù hợp với đặc điểm trong sử dụng LPG ở Việt Nam.
Như vậy, các công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện ở những phạm vi và mức độ khác nhau, cho đến nay chưa một công trình nào đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống, đồng bộ, gắn với việc khảo sát thực tiễn.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Trước tình hình còn nhiều hạn chế trong việc tìm hiểu pháp luật của chủ thể thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và những tồn tại còn gặp phải của
các chủ thể kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) tui quyết định lựa chọn đề tài:
“Pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và thực tiễn thực hiện tại các doanh nghiệp khí hóa lỏng” làm đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp để kiến nghị và hoàn thiện giúp cho các quy định của pháp luật phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
SVTH: Lâm Văn Đạo
3

Khóa luận tốt nghiệp
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài hướng đến là các quy định của pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) và thực trạng việc thực thi pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh khí hóa lỏng (LPG), từ đó đề xuất vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, đưa ra các giải pháp, kiến nghị đối với các chủ thể thực thi pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về kinh doanh khí hóa lỏng (LPG) của các cơ sở, chủ thể kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Về thời gian: Khi đánh giá thực trạng chỉ khảo sát ở tỉnh Lạng Sơn với tư cách là điển hình để làm cơ sở luận giải cho những vấn đề chung trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến nay.
Về nội dung: Nghiên cứu nội dung các quy định pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng, từ đó phân tích các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng gắn với việc khảo sát thực tiễn việc thực thi pháp luật của các chủ thể trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các quy định pháp luật.
5. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và các lĩnh vực được nói riêng, Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà thực tiễn đặt ra, đảm bảo thực hiện có hiệu quả pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng giúp phần hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ sau:
-Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực khí hóa lỏng (LPG) thuộc danh mục hàng hóa
kinh doanh có điều kiện.
- Nghiên cứu được thực trạng thực thi pháp luật của một hay nhiều lĩnh vực cụ
thể thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tiến hành phân tích, đánh giá khách quan, khoa học về thực hiện pháp luật đối với các chủ thể thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, từ đó tìm ra các khó khăn, vướng mắc cần khắc phục
- Nêu được những quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về ngành nghề kinh doanh có điều kiện; đồng thời tìm hiểu về hệ thống pháp luật điều chỉnh lĩnh vực
SVTH: Lâm Văn Đạo
4

Khóa luận tốt nghiệp
khí hóa lỏng (LPG); qua đó đề xuất những giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm thực thi một cách có hiệu quả pháp luật điều chỉnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
- Đề xuất được những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng (LPG)
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh có điều kiện, áp dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, gắn lý luận với thực tiễn về ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Việt Nam.
Ngoài ra còn áp dụng một số phương pháp khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, nghiên cứu thực tiễn(thu thập số liệu)... để giải quyết những vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về hoạt động kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua (từ năm 2005 đến nay)
- Tổng hợp, thống kê và phân tích kết quả số liệu để đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh LPG trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp:
Dựa trên nền tảng các số liệu và tài liệu thực tiễn thu thập được, tiến hành tổng hợp các kết quả đánh giá từ các nguồn tài liệu, tổng hợp thực trạng thực thi pháp luật của các doanh nghiệp, qua đó phân tích rút kinh nghiệm, nêu xu hướng hoàn thiện pháp luật.
Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
Khi chúng ta đứng trước một đối tượng nghiên cứu, chúng ta cảm giác được nhiều hiện tượng đan xen nhau, chồng chéo nhau làm lu mờ bản chất của nó.Vậy
muốn hiểu được bản chất của một đối tượng nghiên cứu chúng ta cần phân chia nó theo cấp bậc.
Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra được cái chung, thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Khi phân chia đối tượng nghiên cứu cần: + Xác định tiêu thức để phân chia.
+ Chọn điểm xuất phát để nghiên cứu.
SVTH: Lâm Văn Đạo
5

Khóa luận tốt nghiệp
+ Xuất phát từ mục đích nghiên cứu để tìm thuộc tính riêng và chung.
Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp. Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung cái khái quát.
Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp gắn bó chặt chẽ quy định và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu, và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính quy luật của bản thân sự vật. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân
loại làm cơ sở khoa học hình thành đối tượng nghiên cứu bộ phận ấy, có ý nghĩa rất quan trọng. Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các kết quả cụ thể( có lúc ngược nhau) từ sự phân tích, khả năng trìu tượng, khái quát nắm bắt được mặt định tính từ rất nhiều khía cạnh định lượng khác nhau.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về pháp luật điều chỉnh ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng.
Chương 2: Phân tích thực trạng thực thi pháp luật và thực tiễn việc thực hiện tại các doanh nghiệp kinh doanh khí hóa lỏng.
Chương 3: Phương hướng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng.
SVTH: Lâm Văn Đạo
6

Khóa luận tốt nghiệp
Chƣơng 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG
1.1. Khái quát chung về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
1.1.1. Khái niệm ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là ngành nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh các ngành nghề đó khi có đủ điều kiện.
Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 (quy định chi tiết Luật Thương Mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện) quy định về Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện như sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật; b) Chủ thể kinh doanh phải là thương nhân theo quy định của Luật Thương mại; c) Cơ sở kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị, quy
trình kinh doanh và các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật; địa điểm đặt cơ sở kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện;
d) Cán bộ quản lý, cán bộ ký thuật và nhân viên trực tiếp mua bán hàng hóa, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và sức khỏe theo quy định của pháp luật;
đ) Thương nhân kinh doanh phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong trường hợp pháp luật quy định phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp khi kinh doanh.
Như vậy khi đăng ký kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật quy định điều kiện kinh doanh thì các thương nhân phải có đầy đủ các điều kiện đã được quy định trên đây
Hiện nay, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006.
Như chúng ta đều biết, mọi thương nhân đều có quyền đăng ký hoạt động kinh doanh ngành, nghề mà mình lựa chọn nhưng phải là các ngành, nghề mà pháp luật không cấm (khoản 1 Điều 7 Luật doanh nghiệp, khoản 1 Điều 6 Luật HTX). Tuy nhiên tại Điều 2 Luật doanh nghiệp có quy định: “Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định”. Như vậy, chỉ có HTX là được phép lựa chọn ngành, nghề để tiến hành hoạt động kinh doanh, miễn là ngành,
SVTH: Lâm Văn Đạo
7

Khóa luận tốt nghiệp
nghề đó không bị pháp luật cấm. Còn các loại hình doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các tổ chức, cá nhân khác muốn hoạt động kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định.
“Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hay phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể” (Khoản 2 Điều 7 Luật doanh nghiệp).
“Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức: a) Giấy phép kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Xác nhận vốn pháp định;
e) Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hay phải có mới được
quyền kinh doanh ngành, nghề đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kỳ hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.” (Khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp).
Các quy định này giúp thực hiện các yêu cầu quản lý nhà nước: quản lý hoạt động kinh tế một cách tốt hơn và hiệu quả hơn, nhà nước đã phân chia ra các nhóm ngành nghề kinh doanh, tạo lập nên một khung pháp lý để các chủ thể kinh doanh có quyền tự do kinh doanh trong đó. Hơn nữa thông qua pháp luật về ngành nghề kinh doanh nhà nước điều tiết được hoạt động sản xuất giữ được sự phát triển ổn định và bền vững cho nền kinh tế bằng cách nhà nước đề ra các chính sách có thể tạo điều kiện ưư đãi để ngành nghề đó phát triển hay hạn chế sự phát triển của ngành nghề đó. 1.1.2. Các điều kiện
Đối với một số ngành nghề Nhà nước cần hạn chế hay đặc biệt hạn chế kinh doanh do có liên quan đến vấn đề môi trường, vấn đề trật tự an toàn xã hội hay phải tuân theo những quy tắc nghề nghiệp chặt chẽ pháp luật không cấm kinh doanh nhưng kiểm soát chủ thể kinh doanh bằng việc buộc họ phải đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết. Quá trình này được thực hiện thông qua thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh/giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hay thủ tục cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện kinh doanh tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2.1. Giấy phép kinh doanh
a.Khái niệm: Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép chủ thể kinh doanh tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh nhất định.
SVTH: Lâm Văn Đạo
8

Khóa luận tốt nghiệp
+ Giấy phép kinh doanh tồn tại với nhiều tên gọi khác nhau như: giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy xác nhận, giấy phê duyệt, quyết định phê duyệt, thông báo chấp nhận về bản chất, tất cả những loại giấy tờ trên đều được coi là giấy phép kinh doanh vì ngoài thủ tục chung là đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không được tiến hành những hoạt động kinh doanh nếu không có những loại giấy phép này.
+ Theo quy định của pháp luật hiện hành quy định: Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với những ngành nghề kinh doanh điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành nghề đó kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hay có đủ điều kiện kinh doanh.
+ Giấy phép kinh doanh được cấp sau giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không phải là loại giấy phép phải có trong tất cả các trường hợp. Bởi vì giấy phép kinh doanh (hay còn gọi là giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh) là văn bản cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người kinh doanh khi họ đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết.
b. Đặc điểm giấy phép kinh doanh
+ Phạm vi áp dụng: Giấy phép kinh doanh không được áp dụng phổ biến đối với tất cả ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
+ Đối tượng áp dụng: giấy phép kinh doanh được cấp cho các chủ thể kinh doanh, bao gồm cả các cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có thể có đăng ký kinh doanh. Trường hợp chủ thể kinh doanh là doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh...), đối tượng được cấp giấy phép kinh doanh là doanh nghiệp chứ không phải là cá nhân, tổ chức đã đầu tư để thành lập doanh nghiệp đó.
+ Ý nghĩa pháp lý của giấy phép kinh doanh thể hiện sự xác nhận của Nhà nước về việc đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh mà pháp luật quy định.
+ Thời điểm cấp: giấy phép kinh doanh được cấp khi chủ thể kinh doanh đã được thành lập hợp pháp.... tức là tổ chức cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có điều kiện.
+ Thẩm quyền cấp: mục đích của các quy định về giấy phép kinh doanh là nhằm bảo đảm quản lý Nhà nước phù hợp với từng ngành lĩnh vực. Chính vì vậy giấy phép kinh doanh không do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp mà do các cơ quan quản lý Nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực cấp.
c. Các loại giấy phép kinh doanh, thẩm quyền cấp và thủ tục cấp
+ Không cấp Giấy chứng nhận đủ kiện kinh doanh Gas với các cơ sở mới tổ chức kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất như : kho chứa Gas, thiết kế kho và cửa hàng.
+ Không thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngắn hạn với các cơ sở không đảm bảo yêu cầu theo quy định về trình độ, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện sức khoẻ...
+ Đối với các cơ sở kinh doanh Gas được phép sử dụng mặt tiền nhà ở làm cửa hàng kinh doanh nhưng chỉ là nơi giới thiệu, trưng bày với 05 bình rỗng không chứa Gas. Tuyệt đối không được đặt bình chứa chứa Gas tại cửa hàng.
+ Tuyên truyền, vận động các thương nhân chủ động thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa độc lập đủ điều kiện an toàn theo quy định. Bên cạnh đó tại khu vực thành phố và trung tâm các huyện hình thành hệ thống kho chứa tập trung để kinh
SVTH: Lâm Văn Đạo
42
Khóa luận tốt nghiệp
doanh và cho thuê với hình thức đầu tư : Doanh nghiệp đầu mối chủ động đầu tư hay liên doanh liên kết đầu tư xây dựng.
+ Giải pháp về xây dựng một hệ thống kho chứa tập trung được coi là giải pháp quan trọng trong điều kiện dân cư tại các khu vực thành thình ngày càng đông, nhu cầu sử dụng khí đốt hóa lỏng tập trung chủ yếu ở khu đô thị.
+ UBND các huyện, thành phố chủ động trong việc phối hợp xác định qui hoạch cụ thể các vị trí xây dựng kho chứa tập trung theo nguyên tắc: khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia xây dựng kho chứa tập trung; có vị trí thuận lợi đảm bảo các điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ. Vị trí xây dựng kho chứa tập trung phải được Đoàn kiểm tra liên ngành do Sở Thương mại và Du Lịch chủ trì thẩm định về vị vị trí.
3.4. Các vấn đề đặt ra cần nghiên cứu
Do hạn chế về khả năng và phạm vi nghiên cứu của đề tài nên còn nhiều vấn đề liên quan và có phạm vi rộng hơn chưa được đề cập đến, sau đây là một số vấn đê đặt ra cần nghiên cứu tạo hướng phát triển cho đề tài :
- Hoàn thiện pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề: Khắc phục được những bất cập còn tồn tại trong việc thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Qua đó, đưa ra được các giải pháp, kiến nghị giúp hoàn thiện các quy định của pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp qua đó góp phần phát triển kinh tế đất nước.
- Sự khác biệt giữa luật pháp Việt Nam và luật pháp nước ngoài về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng (LPG).
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề: Tiến hành so sánh pháp luật của Việt Nam và các nước về các quy phạm điều chỉnh hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng để tìm hiểu điểm giống nhau và khác nhau giữa pháp luật Việt Nam và các nước. Từ đó, tiếp thu có chọn lọc các ưu điểm của pháp luật các nước tiến hành so sánh, khắc phục các hạn chế còn tồn đọng, hoàn thiện pháp luật Việt Nam quy định về hoạt động kinh doanh khí hóa lỏng (LPG)
- Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh có điều kiện là cần thiết hay không cần thiết.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề: Việc đa dạng hóa về các mặt hàng, ngành nghề và loại hình kinh doanh nói chung và đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng xuất phát từ nhu cầu thực tiễn phát triển kinh doanh. Bên cạnh việc đa dạng các ngành nghề kinh doanh là việc nghiên cứu của các nhà làm luật để đưa ra các quy định phù hợp điều chỉnh các chủ thể thuộc các lĩnh vực kinh doanh. Thực tế cho thấy,
SVTH: Lâm Văn Đạo
43

Khóa luận tốt nghiệp
việc đa dạng ngành nghề kinh doanh có điều kiện cũng có tính hai mặt của nó: Một mặt, nếu việc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh có điều kiện đi đúng hướng và thành công sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra,thuận tiện hơn trong công tác quản lý của các cơ quan chức năng đối với chủ thể kinh doanh; mặt khác, việc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh có điều kiện tạo sự rườm rà về quy định của pháp luật, gây khó khăn cả trong công tác kiểm tra của các cơ quan chức năng lẫn việc
thực hiện pháp luật của chủ thể tham gia kinh doanh, tạo ra các rào cản pháp lý ảnh
hưởng tới quá trình tham gia và hoạt động của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quy định.
SVTH: Lâm Văn Đạo
44

Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Có thể khẳng định rằng sau 25 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường ở nước ta đã hình thành và đang tiếp tục hoàn thiện. Sự hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã góp phần không nhỏ vào việc đạt được kết quả nói trên. Hệ thống các quy định về điều kiện kinh doanh là một phần không thể tách rời của hệ thống pháp luật nói chung. Chính hệ thống các quy định về điều kiện kinh doanh, đặc biệt là các giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã trở thành công cụ quan trọng của nhà nước, mà việc sử dụng chúng đã góp phần thay thế các mệnh lệnh hành chính trước đây trong việc điều tiết hoạt động kinh tế và cuộc sống xã hội nói chung. Xét về phương diện này, hệ thống pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh LPG đã góp phần vào quá trình chuyển đổi, hình thành và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta.
Việc giới thiệu các quy đinh về ngành nghề kinh doanh có điều kiện giúp nâng cao hiểu biết của chủ thể kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả pháp luật quy định đối với lĩnh vực chuyên môn, tạo sự phối hợp đồng đều từ phía cơ quan chức năng đối với chủ thể thi hành.
Nghiên cứu chuyên sâu về bản chất cũng như những vấn đề pháp lý của các quy định của pháp luật và thực tiễn việc thực hiện của các chủ thể kinh doanh LPG, luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của pháp luật thực định, thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật về LPG và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về LPG và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về LPG. Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, tác giả có đưa ra các phương án, biện pháp và khuyến nghị thực thi nhằm hướng tới thị trường LPG phát triển lành mạnh với các điều kiện kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên, tác giả cũng hiểu rằng, có thể có những khiếm khuyết trong luận văn nên cũng luôn luôn gợi mở và tiếp nhận mọi ý kiến phản hồi để luận văn có thể hoàn thiện hơn và làm tiền đề cho các nghiên cứu sau này.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top