nguyenclinhhugl

New Member
Download miễn phí Chuyên đề Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí


Năm 2006, hòa mình cùng với nền kinh tế thế giới Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới-WTO. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ tài chính, trong đó có thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán là một phần của khu vực tài chính của một quốc gia. Đây là một nguồn vốn dài hạn quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một nước. Trong thời gian gần đây, thị trường chúng khoán non trẻ của Việt Nam liên tục biến động,
Để thị trường chứng khoán hoạt động và phát triển lành mạnh, công bằng, sôi động, hiệu quả không thể không nói đến vai trò của hoạt động lưu ký chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là hoạt động quan trọng, là một khâu không thể thiếu của thị trường chứng khoán, hoạt động này góp phần đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Một thị trường chứng khoán muốn phát triển mạnh mẽ và vững vàng thì cần có bộ phận lưu ký hiện đại, phù hợp với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Qua quá trình học tập, nghiên cứu và thực tập tại công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí em nhận thấy hoạt động phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng cần được nghiên cứu và em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí.”
Mục tiêu nghiên cứu là qua lý thuyết và thực tiễn để đánh giá hiệu quả của hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu Khí.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán.
Chương II: Thực trạng hoạt động lưu ký chứng khoán tại công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, mặt khác hoạt động lưu ký chứng khoán có tính phức tạp đặc thù nên chuyên đề thực tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp và những ý kiến bổ sung của thầy giáo cũng như bạn đọc để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.Tổng quan về chứng khoán và công ty chứng khoán
1.1.1.Chứng khoán.
Chứng khoán là hàng hóa của TTCK . Đó là những tài sản tài chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể nó để thu tiền về. Theo sự phát triển của thị trường, hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng. Nói chung, người ta phân chia chứng khoán thành cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, và các chứng khoán phái sinh.
1.1.1.1.Cổ phiếu.
Khái niệm: Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 thì cổ phiếu được định nghĩa như sau:
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Khi mua cổ phiếu, những người đầu tư (hay còn được gọi là các cổ đông) sẽ trở thành những người chủ sở hữu đối với công ty. Mức độ sở hữu đó tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Là chủ sở hữu, các cổ đông cùng nhau chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Trong trường hợp xấu nhất là công ty phải thanh lý hay phá sản, cổ đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi công ty đã trang trải xong các khoản nghĩa vụ khác (như thuế, nợ ngân hàng hay trái phiếu…). Cổ phiếu là công cụ tài chính không có thời hạn, các cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ phiếu trên thị trường thứ cấp theo quy định của pháp luật.
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có thể chia thành hai loại cổ phiếu cơ bản: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu phổ thông:
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu điển hình nhất. Nếu một công ty chỉ được phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu phổ thông mang lại các quyền sau cho các cổ đông:
Quyền hưởng cổ tức
Cổ tức là phần lợi nhuận của công ty dành để trả cho những người chủ sở hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền (dạng phổ biến nhất), cũng có thể được trả bằng cổ phiếu. Cổ phiếu phổ thông không quy định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông được nhận. Việc có trả cổ tức hay không, tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh và chính sách của công ty, chính sách này do đại hội đồng cổ đông quyết định.
Quyền mua cổ phiếu mới
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới để tăng vốn, các cổ đông hiện đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông có quyền được mua trước cổ phiếu mới, trước khi đợt phát hành được chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định. Lượng cổ phiếu mới được mua theo quyền này tương ứng với lỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong công ty sau khi công ty đã tăng thêm vốn.
Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua trước. Số lượng quyền cần có để mua cổ phiếu mới sẽ được quy định cụ thể trong từng đợt chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành cổ phiếu mới.
Cổ phiếu bán theo quyền thường có mức giá thấp hơn so với giá thị trường hiện hành. Khi cổ đông thực hiện quyền, công ty sẽ huy động được thêm vốn. Nếu cổ đông không muốn thực hiện quyền thì có thể bán quyền trên thị trường.
Quyền bỏ phiếu
Cổ đông phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Nếu không tham gia được, cổ đông có thể ủy quyền cho người khác thay mặt họ biểu quyết theo chỉ thị của họ hay tùy ý người được ủy quyền.
Tùy theo quy định, mỗi cổ đông có thể được bỏ số phiếu tối đa cho mỗi ứng cử viên bằng số cổ phiếu nắm giữ, hay được dồn toàn bộ số phiếu có thể chi phối (bằng tổng số phiếu nhân với số ứng cử viên) để bầu cho một (hay hơn) ứng cử viên. Cách thứ hai có lợi cho các cổ đông nhỏ, vì tuy có ít phiếu bầu nhưng lại có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá trị quyền bỏ phiếu của mình.
Ngoài những quyền lợi cơ bản về kinh tế trên đây, cổ đông phổ thông còn có những quyền pháp lý khác nữa, như quyền được kiểm tra sổ sách của công ty khi cần thiết, được yêu cầu triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường…
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi dành cho cổ đông nắm giữ nó những ưu đãi so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm hai loại chính là ưu đãi về cổ tức và ưu đãi quyền biểu quyết.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức ấn định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá, hay một mức cổ tức tuyệt đối tối đa. Trong điều kiện công ty hoạt động bình thường, cổ đông ưu đãi sẽ được hưởng mức cổ tức này, vì thế thu nhập từ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi hầu như là cố định. Đổi lại điều đó, cổ đông ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
Trong trường hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ lệ đó, công ty sẽ trả theo khả năng có thể. Đặc biệt khi thua lỗ, công ty có thể không trả cổ tức ưu đãi, và khi mà cổ đông ưu đãi chưa được trả cổ tức thì cổ đông phổ thông cũng chưa được trả.
Trong trường hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông ưu đãi được ưu tiên nhận lại vốn trước cổ đông phổ thông, nhưng sau người có trái phiếu.
Cổ phiếu ưu đãi cũng có thể kèm theo đó những điều khoản để tăng thêm tính hấp dẫn của nó. Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn quy định rằng nếu chưa trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi thì xem như công ty còn mắc nợ, cho đến khi nào có đủ lợi nhuận để trả, và tất nhiên cho tới khi đó, khi trả hết cổ tức kể cả cộng dồn của cổ phiếu ưu đãi thì cổ đông phổ thông mới nhận được cổ tức. Cổ phiếu ưu đãi tham gia cho phép cổ đông ưu đãi được chia sẻ thành quả hoạt động của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông sẽ được nhận mức cổ tức cao hơn mức tối đa đã quy định nếu cổ tức thường vượt quá một mức nhất định. Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi cho phép cổ đông, trong những điều kiện cụ thể có thể chuyển đổi cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường. Tỷ lệ và điều kiện chuyển đổi thì được quy định cụ thể tùy theo trong điều lệ của từng công ty.
Ngoài cổ phiếu ưu đãi về cổ tức còn có cổ phiếu ưu đãi về quyền biểu quyết.
Từ định hướng tổng quát đó, công ty đã cụ thể hóa thành nội dung phát triển tất cả các hoạt động của công ty nói chung cũng như hoạt động lưu ký chứng khoán nói riêng. Theo đó, định hướng phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời gian tới của PV Securities như sau:
Mở rộng thị phần của hoạt động lưu ký, không chỉ phục vụ các công ty trong Tập đoàn mà hướng cả tới các khách hàng là các công ty bên ngoài tập đoàn.
Mở rộng địa bàn, hoàn tất, phát triển hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh không chỉ ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh mà còn tiến về các tỉnh như Hải Phòng, Vũng Tàu…
Áp dụng, triển khai công nghệ hiện đại, sử dụng phần mềm mới để phục vụ các hoạt động của công ty nói chung và hoạt động LKCK nói riêng.
Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp về hoạt động LKCK.
Để thực hiện được các định hướng này một cách hiệu quả cần có nỗ lực của chính ban lãnh đạo cũng như của các thành viên trong công ty. Và đặc biệt cần có các giải pháp hợp lý, thích hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.
3.2.Một số giải pháp phát triển hoạt động lưu ký chứng khoán tại PV Securities.
Tiếp tục hoàn thiện Quy trình, quy chế để đảm bảo cho quá trình tác nghiệp được thông suốt, hạn chế tối đa sai sót, nhầm lẫn đem lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng.
Tự đào tạo và đề nghị phòng tổ chức nhân sự có kế hoạch đào tạo để có một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp về kiến thức, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp, xử lý yêu cầu của khách hàng.
Tiếp tục xúc tiến, đàm phán và ký kết các hợp đồng quản lý cổ đông với các công ty khác trong Tập đoàn, đặc biệt là các công ty có triển vọng, cổ phiếu có tính thanh khoản cao để thu phí chuyển nhượng.
Xây dựng các phòng giao dịch kiểu mẫu, mở thêm 02 phòng giao dịch ở Hà Nội để thu hút thêm khách hàng đến lưu ký chứng khoán cũng như sử dụng các dịch vụ khác của công ty.
Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động lưu ký để đảm bảo thời gian lưu ký ngắn nhất, mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng.
3.3.Kiến nghị.
3.3.1.Kiến nghị đối với cơ quan,tổ chức có thẩm quyền trong việc ban hành khung pháp lý cho hoạt động lưu ký chứng khoán.
Với bất kỳ một định chế tài chính nào muốn tồn tại và phát triển thì phải tuân theo các quy đinh của pháp luật. Các văn bản pháp luật này điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên trong hoạt động LKCK giúp cho giao dịch diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và giảm thiểu các rủi ro có thể xẩy ra.Và nhìn chung để cho hoạt động LKCK trên thị trường diễn ra có hiệu quả thì phải tạo môi trường pháp lý thông nhất và đồng bộ.Vì các văn bản pháp luật này sẽ tác động tới giao dịch chứng khoán,bắt buộc các hoạt động diễn ra theo pháp luật. Các nước khác nhau cũng có những quy định về hoạt động LKCK khác nhau bởi mỗi nước đi theo con đường phát triển thị truờng chứng khoán riêng.
Với sự ra đời của Luật chứng khoán là một bước tiến lớn về khung pháp lý đối với TTCK song do mới ra đời nên Luật chứng khoán còn có nhiều điểm bất cập, thiếu đồng bộ, gây hiểu lầm trong thực hiện các hoạt động của TTCK nói chung và hoạt động lưu ký nói riêng. Vì vậy cần thiết phải ra các văn bản hướng dẫn thi hành luật hướng dẫn cụ thể các hoạt động, trường hợp để hoạt động của TTCK thông suốt, hiệu quả hơn.
Đồng thời nhà nước cần có các chính sách khuyến khích thị trường phát triển, tạo ra các kênh cung hàng có chất lượng cho TTCK, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường.
3.3.2.Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
Do con người là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động nên yếu tố con người luôn phải được xem trọng hàng đầu. Con người có tri thức, khả năng và sức khỏe thì mới làm việc, vận hành máy móc có hiệu quả.
Ngoài các cán bộ lưu ký ở các công ty chứng khoán thì các cán bộ lưu ký tại trung tâm lưu ký chứng khoán cũng cần được đào tạo và nâng cao năng lực quản lý cũng như năng lực chuyên môn để giải quyết công việc nhanh hơn, chuyên nghiệp hơn, đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và cho chính công ty.
3.3.3.Tạo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho bộ phận lưu ký của công ty chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán.
Cần mở rộng diện tích kho lưu giữ chứng khoán để có thể thực hiện lưu ký tập trung các chứng khoán không niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung hiện nay qua đó các cơ quan quản lý Nhà nước có thể quản lý các hoạt động liên quan đến mảng chứng khoán này như hoạt động cầm cố hay repo chứng khoán
Tăng thêm số lượng máy tính hiện đại tốc độ cao,cải tạo phần mềm lưu ký cho phòng lưu ký –thanh toán bù trừ và đăng ký chứng khoán để dễ dàng thực hiện hoạt động cầm cố chứng khoán,cũng như hoạt động quản lý hơn.


KẾT LUẬN.

Thị trường chứng khoán nước ta là một thị trường còn non trẻ, đi vào hoạt động trong thời gian chưa lâu, hàng hóa của thị trường ngày càng được bổ sung nhiều hơn. Song ở nhiều CTCK thì hoạt động lưu ký chỉ được coi là hoạt động phụ trợ và chưa được chú ý đúng mức so với vai trò của nó.
Qua thời gian thực tập tại PV Securities em đã phần nào hiểu được kỹ càng hơn về các nghiệp vụ của công ty chứng khoán nói chung cũng như hoạt động lưu ký nói riêng. Trong chuyên đề này em đã khái quát lại hoạt động lưu ký chứng khoán tại PV Securities và có đưa ra một số giải phát kiến nghị nhằm phát triển hoạt động này.
Tuy đã rất cố gắng, song do lưu ký chứng khoán là một nghiệp vụ có tính chuyên nghiệp cao nên không thể tránh khỏi những thiếu sót có thể mắc phải như còn nặng về lý thuyết, số liệu chưa được cập nhật đầy đủ, các giải pháp và kiến nghị thì chưa được cụ thể… Em rất mong sự góp ý của thầy cô và bạn đọc để chuyên đề được hoàn thiện hơn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Một số biện pháp phát triển giúp trẻ 5-6 tuổi nâng cao kỹ năng xé dán trong hoạt động tạo hình Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động cho vay tại tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên tình thương Luận văn Kinh tế 0
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển hoạt động cho vay mua nhà ở khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Luận văn Kinh tế 0
D phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3 4 tuổi thông qua hoạt động kể chuyện Luận văn Sư phạm 0
D Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo học phần sinh học cơ thể Luận văn Sư phạm 0
D Phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty cổ phần Tổng Bách Hóa Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng tại ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top