ginani_gia
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Luận văn: Phát triển kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững tại các xã ven biển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa : Luận văn ThS. Khoa học quản lý (Đào tạo thí điểm)
Nhà xuất bản: ĐHKHXH&NV
Ngày: 2015
Miêu tả: Luận văn ThS. Khoa học quản lý -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận việc phát triển kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững, đánh giá đúng tình hình thực trạng phát triển kinh tế biển và cùng kiệt đói tại huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. Qua đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm mục tiêu đưa hoạt động phát triển kinh tế biển tại địa phương đem lại hiệu quả cao tạo ra cơ sở vững chắc cho vấn đề thoát cùng kiệt bền vững.
Keywords
Khoa học quản lý; Kinh tế biển; Phát triển kinh tế biển; Quản lý nông nghiệp; Business Administration; Strategic planning
Citation
MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................... 51.Lý do chọn đề tài:...................................................................................... 52. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................73. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:.........................................................104. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................105. Mẫu khảo sát:........................................................................................116. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................... 117. Giả thuyết nghiên cứu:...........................................................................118. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................119. Kết cấu luận văn....................................................................................13PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................14CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂNKINH TẾ BIỂN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG.................................141.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển....................................141.1.1. Khái niệm và nội dung về kinh tế biển..............................................141.1.1.1. Khái niệm về kinh tế......................................................................141.1.1.2. Khái niệm về kinh tế biển...............................................................151.1.1.3. Khái niệm về phát triển..................................................................171.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế biển................................................................181.2 Các vấn đề lý luận về nghèo, đói và thoát cùng kiệt bền vững....................231.2.1. Khái niệm nghèo, đói và các tiêu thức, chuẩn mực đánh giá nghèo,đói............................................................................................................. 231.2.1.1. Khái niệm về nghèo, đói.................................................................231.2.1.2. Các tiêu thức đánh giá nghèo, đói..................................................261.2.1.3. Chuẩn mực nghèo, đói...................................................................28 1.2.2. Quan điểm về thoát cùng kiệt bền vững.................................................311.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững.............................................321.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thoát cùng kiệt bền vững.......................321.3. Vai trò của việc phát triển kinh tế biển với xóa đói, giảm nghèo............331.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.......................................................331.3.1.1. Bổ sung ngân sách nhà nước...................................................331.3.1.2. Tạo động lực tăng trưởng kinh tế.............................................341.3.2. Phát triển kinh tế biển, tạo tiền đề thoát cùng kiệt bền vững..................34CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ BIỂN VÀ THỰC TRẠNG NGHÈOTẠI HUYỆN HẬU LỘC, THANH HÓA....................................................362.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hậu Lộc,Thanh Hóa................................................................................................ 362.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Hậu lộc..................................362.1.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................... 362.1.1.2. Địa hình........................................................................................ 362.1.1.3. Khí hậu.......................................................................................... 382.1.1.4. Sông ngòi...................................................................................... 402.1.1.5. Tài nguyên biển.............................................................................412.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hậu lộc........................432.1.2.1. Đặc điểm dân cư và lao động.........................................................432.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng................................................442.1.2.3. Tình hình kinh tế chung của huyện Hậu lộc..................................472.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện HậuLộc............................................................................................................ 472.1.3.1. Thuận lợi....................................................................................... 472.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế.............................................................492.2. Thực trạng ngành kinh tế biển huyện Hậu lộc.....................................492 2.2.1.Các loại hình kinh tế biển huyện Hậu lộc..........................................492.2.1.1. Ngành nuôi trồng thủy sản............................................................502.2.1.2. Ngành khai thác thuỷ sản..............................................................592.2.1.3. Ngành chế biến thủy sản................................................................622.2.1.4. Về các ngành khác trong kinh tế biển ở Hậu Lộc...........................622.2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong kinh tế biển................................642.3. Thực trạng đói, cùng kiệt và thoát cùng kiệt thiếu bền vững ở huyện HậuLộc............................................................................................................ 662.3.1. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèogiai đoạn 2006 – 2010................................................................................662.3.1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo....662.3.1.2. Thực hiện các chính sách, dự án xóa đói, giảm nghèo....................672.3.1.3. Thực trạng thoát cùng kiệt thiếu bền vững.........................................712.4. Những tác động từ phát triển KTB tới TNBV ở Hậu Lộc.....................722.4.1.Tới tình hình sản xuất của hộ............................................................722.4.2.Tới phân bổ lao động trong các loại hình kinh tế...............................752.4.3. Tới thu hút hộ cùng kiệt chuyển sang phát triển kinh tế biển.................77CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINHTẾ BIỂN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VEN BIỂNHUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA.................................................813.1.Chủ trương của Đảng và nhà nước đối với xóa đói, giảm nghèo...........813.1.1. Mục tiêu tổng quát của chương trình quốc gia về xoá đói, giảm nghèo.................................................................................................................. 813.1.1.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................................813.1.1.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................813.1.1.3. Các chỉ tiêu của Đảng và nhà nước về XĐGN tới năm 2015...........82 3.2. Phương hướng và quan điểm phát triển kinh tế biển để thoát nghèobền vững ở các xã ven biển huyện Hậu lộc Thanh hóa...............................833.2.1.Phương hướng phát triển kinh tế biển.........................................833.2.2. Quan điểm về khai thác nguồn lợi kinh tế biển..........................843.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững ở các xã venbiển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa........................................................873.3.1. Nhóm các giải pháp chung...............................................................873.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng loại hình kinh tế biển huyện HậuLộc............................................................................................................ 893.3.2.1. Đối với loại hình nuôi trồng ngao và tôm sú..................................893.3.2.2.Ngành khai thác thủy sản ..............................................................983.3.2.3. Với ngành chế biến thủy hải sản....................................................963.3.2.4. Về khai thác và chế biến muối biển..............................................1013.3.2.5. Về các ngành hỗ trợ khác.............................................................100KẾT LUẬN.............................................................................................. 102KHUYẾN NGHỊ...................................................................................... 104DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................107PHỤ C................................................................................................ 105 A. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài:Xoá đói, giảm cùng kiệt trở thành vấn đề toàn cầu, là mục tiêu của thiênniên kỷ XXI và thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày Thế giớixoá đói, giảm nghèo”. Có thể nói, cùng kiệt đói đã và đang diễn ra trên khắp cácchâu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là ở các nước lạc hậu, chậm pháttriển, kể cả các nước đang phát triển và nước giàu có; cùng kiệt đói đang là vấn đềnhức nhối, thách thức đối lớn với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi mộtquốc gia. Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu khi Cách mạng tháng Tám năm1945 vừa thành công, Chính phủ Cách mạng lâm thời do Chủ tịch Hồ ChíMinh đứng đầu vừa được thành lập, ngày đêm phải lo đối phó với thù trong,giặc ngoài, nhưng vẫn dành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo cuộc sốngcho nhân dân vừa thoát khỏi cảnh nô lệ, bị áp bức, bóc lột. Chủ tịch Hồ ChíMinh đặc biệt chú ý đến vấn đề đói. Người kêu gọi toàn dân cùng Chính phủtập trung lực lượng để chống ba thứ giặc là: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoạixâm, trong đó giặc đói được Người đặt lên hàng đầu, với lý do: Ngày naychúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhưng nếu nướcta được độc lập mà dân không được hưởng tự do, hạnh phúc, thì độc lập đóchẳng có ý nghĩa gì. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo đến đời sống nhân dân,Người nói: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nomđến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dânrét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi”;và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ sẽ dễdàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có haymấy thì cũng không thực hiện được"[11.31]. Người đã sớm phát động cuộcvận động thi đua ái quốc kêu gọi toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để giúp nhân dân như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,nhường cơm sẽ áo, quyên góp gạo cứu đói,…Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ nhiệm vụ chung của cách mạng bao gồmcả phát triển kinh tế - xã hội lẫn văn hoá tinh thần, để giúp nhân dân lao độngthoát khỏi cùng kiệt đói và ai ai cũng có việc làm, được ấm no và sống hạnhphúc. Đó là những nhiệm vụ rất lâu dài khó khăn, bởi cơ sở vật chất củachúng ta còn thiếu và yếu, do phải dốc sức cho cuộc chiến tranh giành độc lậptự do, phải hoàn thành hai nhiệm vụ đồng thời là: vừa kháng chiến, vừa kiếnquốc, kháng chiến để mang về cái quý giá cho dân tộc. Đến nay đói, cùng kiệt vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóađói, giảm cùng kiệt toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hếtsức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triểnkinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần pháttriển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng toàn quốc lầnthứ IX, nhiệm kỳ (2001-2005) đã khẳng định: “Việc tăng trưởng kinh tế phảiđi đôi với xoá đói, giảm cùng kiệt ngay trong từng bước đi và trong suốt quátrình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” [10.72]. Đại hội Đảng toànquốc lần thứ X, nhiệm kỳ (2006-2010) tiếp tục nhấn mạnh:“Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúpvề điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng cùng kiệt tự vươn lên thoát cùng kiệt và cải thiện mức sống một cách bền vững; kếthợp chính sách Nhà nước với sự giúp đỡ trực tiếp và có hiệu quả của toàn xãhội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối vớinhững vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo” [11;121]..Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, công tác xoá đói, giảm cùng kiệt đã được xã hội hoá, trở thành công việc của mọi cấp, mọi ngành và thuhút được sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Thành tựu xoá đói,giảm cùng kiệt của Việt Nam đã được thế giới đánh giá cao là một trong 10 nướccó tốc độ xoá đói, giảm cùng kiệt nhanh nhất. Thực hiện thành công mục tiêu xoá6 đói, giảm cùng kiệt có ý nghĩa quyết định trong việc “đưa nước ta ra khỏi tìnhtrạng một nước kém phát triển trước năm 2010 mà Đại hội X của Đảng”[11.89] đã đề ra như thực tế đã chứng minh.Tuy nhiên công cuộc xoá đói, giảm cùng kiệt ở nước ta hiện nay vẫn đangphải đối mặt với những khó khăn và thách thức lớn, đó là thu nhập và mức chidùng bình quân đầu người thấp. Khoảng cách chênh lệch giàu cùng kiệt giữathành thị và nông thôn, giữa các vùng và các nhóm dân cư có xu hướng giatăng. Tỷ lệ người cùng kiệt là người dân tộc thiểu số còn cao, nguy cơ tái nghèocó thể gia tăng do nhiều nguyên nhân như: thiên tai, dịch bệnh, biến động giácả, tác động của hội nhập,… Cơ hội tìm việc làm của người cùng kiệt cũng sẽ íthơn. Tỷ lệ hộ dân tái cùng kiệt ở nước ta còn lớn, xoá đói, giảm cùng kiệt thiếu tínhbền vững. Đó là những khó khăn chung đang đặt ra cần được Đảng nhà nướcvà toàn dân tiếp tục giải quyết trong tình hình mới hiện nay. Không nằm ngoàithực trạng ấy, các xã ven biển, vùng khó khăn thuộc huyện Hậu lộc tỉnhThanh hóa cũng đang cần có những giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ mangtính cấp thiết này. Xuất phát từ thực tế bức xúc này, tác giả đã chọn đề tài:“Phát triển Kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững tại các xã ven biển huyệnHậu lộc tỉnh Thanh hóa " làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình, vớimong muốn khắc phục được thực trạng trên.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.Xoá đói, giảm cùng kiệt là một chủ trương, một quyết sách lớn và nhấtquán của Đảng và Nhà nước ta, được xác định là một trong những nhiệm vụquan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do đó vấn đề xoá đói,giảm cùng kiệt được các cấp lãnh đạo thực hiện xuyên suốt từ trung ương đến địaphương, đặc biệt việc thực hiện chủ trương xóa đói, giảm cùng kiệt trong tìnhhình mới luôn được quan tâm với mục tiêu giảm cùng kiệt nhanh và bền vững.Để thực hiện chủ trương đó nhiều tổ chức và các nhà khoa học đã tham gianghiên cứu với nhiều cáchtiếp cận khác nhau để tìm ra hướng đi hiệu quả chovấn đề này, có thể kể qua một số công trình, đề tài như. Tổng sản lượng nhìn chung tăng, từ 1995 tới 2010 (trong 15 năm) tănggấp gần 25 lần. Riêng năm 2009- 2010 sản lượng tăng chậm, trong đó sảnlượng ngao thịt ở Hải Lộc giảm, nguyên nhân nguồn nước ven triều bị chấtthải chăn nuôi đổ ra không hợp lý làm ngao trong các ruộng nuôi tại Hải Lộcchết nhiều.Trong 3 xã nuôi ngao thì Hải Lộc là xã có diện tích, sản lượng ngao lớnnhất, toàn xã có 202 ha ngao. Sáu tháng đầu năm 2010 sản lượng ngao nuôiước đạt 2.300 tấn, trong đó ngao giống 300 tấn, ngao thịt 2000 tấn. Nghề nàytạo việc làm và thu nhập cho 800 đến 1000 lao động địa phương. Một số hộnuôi cũng đang hình thành cách kinh doanh mới như thành lập côngty, tổ mua ngao để cung cấp cho các nơi trong và ngoài tỉnh.Năm 2009 trên địa bàn toàn huyện Hậu Lộc có 193 hộ nuôi ngao thịt,trong đó Hải Lộc 139 hộ, Minh Lộc 17, Đa Lộc 37 hộ. Năm 2012 số hộ đầutư nuôi ngao đã tăng lên 492 hộ trong đó Hải Lộc 2.02 hộ, Minh Lộc 109 hộ,Đa Lộc 191 hộ .Hiện nay toàn huyện Hậu Lộc mỗi năm sản xuất khoảng 5000 tấn ngaođưa ra thị trường trong và ngoài huyện, phần lớn số ngao được thu mua trựctiếp ngay khi vừa thu hoạch và vận chuyển về công ty để xuất khẩu.Hiện nay UBND huyện đã quy hoạch cho thuê vùng nuôi ngao, gồmvùng đất mặt nước biển từ khoảng cách bờ kè 500m trở ra biển khoảng1500m thuộc khu vực tiếp giáp 2 cửa lạch. Quy hoạch chi tiết cho thuê đất đểnuôi ngao gồm 2 khu vực:+ Khu vực nuôi ngao số 1: vùng Hải Lộc khoảng 150 - 180 ha, được đođạc và quy hoạch lại dự kiến cho thuê toàn bộ vùng triều này mỗi thửa 1,0 ha.Trong đó đơn giá thuê đất:Đất loại 1: 8 triệu/ha/năm (70% diện tích)Đất loại 2: 6 triệu/ha/năm (30% diện tích)Dự kiến tổng tiền thuê đất một năm ở Hậu Lộc là 800 triệu đến 1 tỉ đồng. Đạt được kết quả nêu trên cho thấy xu hướng sản xuất xa bờ đã đem lạihiệu quả khá cao, nó không những vừa tạo ra những mặt hàng có giá trị kinh tếcao, vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Tuy bước đầu còn khó khăn về tay nghề kỹthuật, về sử dụng các máy móc hiện đại như định vị, tầm ngư. Nhưng với kinhnghiệm vốn có cộng với sự truyền bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin đạichúng, nên đã giúp bà con ngư dân sớm quen với kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đâylà cơ sở để tạo tiền đề cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nghề khai thác hải sản.Thuỷ sản phát triển cả nuôi trồng, khai thác và chế biến. Ngành thuỷ sảnliên tục đạt sản lượng cao, mỗi năm đều có sự phát triển, tỷ trọng giá trị (GDP)11,62% năm 2005, tăng lên 17,86% năm 2010, đóng góp giá trị xuất khẩu chiếm51% năm 2001 và 75% năm 2006 trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá củahuyện [23;28]. Giá trị sản xuất của nuôi trồng đang chiếm tỷ lệ quyết định,chiếm 74,5% giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản [23;29]. Phát triển nuôi trồng vàđánh bắt hải sản ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nóichung và công nghiệp nói riêng. ven biển. Sản lượng ngành thủy sản qua cácnăm được biểu hiện cụ thể qua các năm sau: Biểu đồ 2.8: Sản lượng ngành thủy sản qua các năm 2008 - 2012Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hậu lộc năm 2012.Do giá trị kinh tế của thuỷ sản ngày càng tăng lên nên những năm vừaqua diện tích nuôi trồng thuỷ sản ngày càng được mở rộng, góp phần gia tăngsản lượng của ngành thuỷ sản, tổng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản toàn huyệncũng tăng: + Tăng cường khâu quảng cáo sản phẩm trên thị trường, bằng nhiềuhình thức khác nhau để cho thị trường biết tới sản phẩm ngao của mình. 3.3.2.2.Ngành khai thác thủy sản Khai thác thủy sản vốn được xem là một trong những loại hình KTB cónhiều tiềm năng phát triển của huyện Hâu Lộc trong đó có hai xã Ngư Lộc vàHòa Lộc chiếm tới 85% số lao động tham gia vào hoạt động khai thác vàchiếm tới 73% thu nhập của ngư dân nơi đây, tuy nhiên hiệu quả khai tháctheo cách truyền thống và những hoạt động khai thác mang tính hủydiệt đã ảnh hưởng rất nhiều tới ngư trường đánh bắt, ảnh hưởng trực tiếp tớihiệu quả kinh tế đánh bắt của ngư dân. Vì thế để nâng cao giá trị kinh tế khaithác và phát triển loại hình kinh tế này phát triển bền vững cần thực hiệnnhóm các giải pháp cụ thể sau: Kết nối và khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa ngư dânvới các doanh nghiệp chế biến, thương mại, các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng...theo chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm chủ lực (thí điểm triển khai đối vớisản phẩm cá ngừ), với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của cáchội, hiệp hội. Phát triển mô hình tổ chức cộng đồng quản lý nghề cá cho từng vùng biểnven bờ hay cho từng đối tượng khai thác. Tổ chức đào tạo nghề cho lao độngkhai thác hải sản từ ven bờ ra xa bờ; xây dựng các mô hình tổ chức tổ đội, sảnxuất tập thể khai thác xa bờ và chuyển đổi nghề nghiệp, tạo sinh kế thay thếcác nghề khai thác thủy sản ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản,không thân thiện với môi trường sang các ngành nghề thích hợp khác.Cơ cấu lại đội tàu theo hướng giảm dần khối tàu công suất nhỏ, pháttriển khối tàu có công suất lớn từ 30CV trở lên để vươn ra khai thác xa bờ vớitổng công suất 85.250CV. Để đạt được mục tiên trên, các cấp, ngành cần cócơ chế, chính sách về vốn nhằm hỗ trợ ngư dân đầu tư nâng cao công suất tàu,giảm dần tàu có công suất nhỏ; hỗ trợ về lãi suất vốn vay ngân hàng đóng mớitàu đánh bắt xa bờ và hỗ trợ trong ứng dựng công nghệ mới vào khai thác. cần tăng cường nguồn lực, phương tiện, tài chính để thực hiệnnhằm hỗ trợ nghề khai thác thủy sản phát triển bền vững, hiệu quả phù hợpvới xu thế hội nhập. Hiện nay, lực lượng quản lý Nhà nước về lĩnh vực khaithác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn thiếu; phương tiện kiểm tra hoạt độngtrên biển đã xuống cấp, hạn chế hoạt động nên cần bổ sung nhân lực và nângcao năng lực. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộngđồng ngư dân trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảokhai thác phải đi đôi với gìn giữ; tập huấn cho ngư dân về các quy định củaNhà nước về lĩnh vực khai thác và tham quan học tập các mô hình khai tháchiệu quả, sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến. Hạn chế tối đa các hành vi viphạm trong khai thác thủy sản làm ảnh hưởng đến môi trường, nguồn lợi.Thực hiện đồng bộ những giải pháp trên thì thai thác hải sản mới thực sựlà ngành kinh tế mũi nhọn của các địa phương có tiềm năng về biển ở HậuLộc. Đây là lĩnh vực đem lại nguồn lợi cao và nhanh, sản phẩm không chỉ đápứng nhu cầu thị trường tại chỗ mà còn quyết định sự tăng trưởng của lĩnh vựcxuất khẩu, tạo việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt có ý nghĩa trong viêc bảovệ ổn định an ninh chủ quyền vùng biển... 3.3.2.3. Với ngành chế biến thủy hải sản a) Nguồn vối đầu tư Để nâng cao được chất lượng và giá trị sản phẩm điều đó phụ thuộc rấtnhiều vào công nghệ của dây truyền sản xuất, và để có được dây truyền dâytruyền đáp ứng được nhu cầu đặt ra thì rõ ràng là phải có nguồn vốn đầu tư,qua đó cần tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân và tập thể được tiếpcận với nguồn vốn phục vụ sản xuấ đó là: - Các ngân hàng và tổ chức tín dụng cần tập trung nguồn vốn cho các làngnghề, đặc biệt là các nguồn vốn có lãi suất thấp kỳ hạn trả dài hơn. Kết hợpcác nguồn từ tín dụng, đầu tư của ngân hàng, quý tín dụng nhân dân, quỹ hỗtrợ đầu tư quốc gia, quỹ xúc tiến việc làm.. trong đó cần tập trung chỉ đạo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
tải đủ 2 phần và giải nén
Luận văn: Phát triển kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững tại các xã ven biển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa : Luận văn ThS. Khoa học quản lý (Đào tạo thí điểm)
Nhà xuất bản: ĐHKHXH&NV
Ngày: 2015
Miêu tả: Luận văn ThS. Khoa học quản lý -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015
Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận việc phát triển kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững, đánh giá đúng tình hình thực trạng phát triển kinh tế biển và cùng kiệt đói tại huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. Qua đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm mục tiêu đưa hoạt động phát triển kinh tế biển tại địa phương đem lại hiệu quả cao tạo ra cơ sở vững chắc cho vấn đề thoát cùng kiệt bền vững.
Keywords
Khoa học quản lý; Kinh tế biển; Phát triển kinh tế biển; Quản lý nông nghiệp; Business Administration; Strategic planning
Citation
MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................... 51.Lý do chọn đề tài:...................................................................................... 52. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................73. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:.........................................................104. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................105. Mẫu khảo sát:........................................................................................116. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................... 117. Giả thuyết nghiên cứu:...........................................................................118. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................119. Kết cấu luận văn....................................................................................13PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................14CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂNKINH TẾ BIỂN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG.................................141.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển....................................141.1.1. Khái niệm và nội dung về kinh tế biển..............................................141.1.1.1. Khái niệm về kinh tế......................................................................141.1.1.2. Khái niệm về kinh tế biển...............................................................151.1.1.3. Khái niệm về phát triển..................................................................171.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế biển................................................................181.2 Các vấn đề lý luận về nghèo, đói và thoát cùng kiệt bền vững....................231.2.1. Khái niệm nghèo, đói và các tiêu thức, chuẩn mực đánh giá nghèo,đói............................................................................................................. 231.2.1.1. Khái niệm về nghèo, đói.................................................................231.2.1.2. Các tiêu thức đánh giá nghèo, đói..................................................261.2.1.3. Chuẩn mực nghèo, đói...................................................................28 1.2.2. Quan điểm về thoát cùng kiệt bền vững.................................................311.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bền vững.............................................321.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới thoát cùng kiệt bền vững.......................321.3. Vai trò của việc phát triển kinh tế biển với xóa đói, giảm nghèo............331.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân.......................................................331.3.1.1. Bổ sung ngân sách nhà nước...................................................331.3.1.2. Tạo động lực tăng trưởng kinh tế.............................................341.3.2. Phát triển kinh tế biển, tạo tiền đề thoát cùng kiệt bền vững..................34CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH TẾ BIỂN VÀ THỰC TRẠNG NGHÈOTẠI HUYỆN HẬU LỘC, THANH HÓA....................................................362.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hậu Lộc,Thanh Hóa................................................................................................ 362.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Hậu lộc..................................362.1.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................... 362.1.1.2. Địa hình........................................................................................ 362.1.1.3. Khí hậu.......................................................................................... 382.1.1.4. Sông ngòi...................................................................................... 402.1.1.5. Tài nguyên biển.............................................................................412.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội huyện Hậu lộc........................432.1.2.1. Đặc điểm dân cư và lao động.........................................................432.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng................................................442.1.2.3. Tình hình kinh tế chung của huyện Hậu lộc..................................472.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện HậuLộc............................................................................................................ 472.1.3.1. Thuận lợi....................................................................................... 472.1.3.2. Những khó khăn, hạn chế.............................................................492.2. Thực trạng ngành kinh tế biển huyện Hậu lộc.....................................492 2.2.1.Các loại hình kinh tế biển huyện Hậu lộc..........................................492.2.1.1. Ngành nuôi trồng thủy sản............................................................502.2.1.2. Ngành khai thác thuỷ sản..............................................................592.2.1.3. Ngành chế biến thủy sản................................................................622.2.1.4. Về các ngành khác trong kinh tế biển ở Hậu Lộc...........................622.2.1.5. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong kinh tế biển................................642.3. Thực trạng đói, cùng kiệt và thoát cùng kiệt thiếu bền vững ở huyện HậuLộc............................................................................................................ 662.3.1. Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèogiai đoạn 2006 – 2010................................................................................662.3.1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo....662.3.1.2. Thực hiện các chính sách, dự án xóa đói, giảm nghèo....................672.3.1.3. Thực trạng thoát cùng kiệt thiếu bền vững.........................................712.4. Những tác động từ phát triển KTB tới TNBV ở Hậu Lộc.....................722.4.1.Tới tình hình sản xuất của hộ............................................................722.4.2.Tới phân bổ lao động trong các loại hình kinh tế...............................752.4.3. Tới thu hút hộ cùng kiệt chuyển sang phát triển kinh tế biển.................77CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINHTẾ BIỂN ĐỂ THOÁT NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ VEN BIỂNHUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA.................................................813.1.Chủ trương của Đảng và nhà nước đối với xóa đói, giảm nghèo...........813.1.1. Mục tiêu tổng quát của chương trình quốc gia về xoá đói, giảm nghèo.................................................................................................................. 813.1.1.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................................813.1.1.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................813.1.1.3. Các chỉ tiêu của Đảng và nhà nước về XĐGN tới năm 2015...........82 3.2. Phương hướng và quan điểm phát triển kinh tế biển để thoát nghèobền vững ở các xã ven biển huyện Hậu lộc Thanh hóa...............................833.2.1.Phương hướng phát triển kinh tế biển.........................................833.2.2. Quan điểm về khai thác nguồn lợi kinh tế biển..........................843.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững ở các xã venbiển huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa........................................................873.3.1. Nhóm các giải pháp chung...............................................................873.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho từng loại hình kinh tế biển huyện HậuLộc............................................................................................................ 893.3.2.1. Đối với loại hình nuôi trồng ngao và tôm sú..................................893.3.2.2.Ngành khai thác thủy sản ..............................................................983.3.2.3. Với ngành chế biến thủy hải sản....................................................963.3.2.4. Về khai thác và chế biến muối biển..............................................1013.3.2.5. Về các ngành hỗ trợ khác.............................................................100KẾT LUẬN.............................................................................................. 102KHUYẾN NGHỊ...................................................................................... 104DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................107PHỤ C................................................................................................ 105 A. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài:Xoá đói, giảm cùng kiệt trở thành vấn đề toàn cầu, là mục tiêu của thiênniên kỷ XXI và thế giới đã lấy ngày 17 tháng 10 hàng năm là “Ngày Thế giớixoá đói, giảm nghèo”. Có thể nói, cùng kiệt đói đã và đang diễn ra trên khắp cácchâu lục với những mức độ khác nhau. Đặc biệt là ở các nước lạc hậu, chậm pháttriển, kể cả các nước đang phát triển và nước giàu có; cùng kiệt đói đang là vấn đềnhức nhối, thách thức đối lớn với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi mộtquốc gia. Ở nước ta, ngay từ những ngày đầu khi Cách mạng tháng Tám năm1945 vừa thành công, Chính phủ Cách mạng lâm thời do Chủ tịch Hồ ChíMinh đứng đầu vừa được thành lập, ngày đêm phải lo đối phó với thù trong,giặc ngoài, nhưng vẫn dành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo cuộc sốngcho nhân dân vừa thoát khỏi cảnh nô lệ, bị áp bức, bóc lột. Chủ tịch Hồ ChíMinh đặc biệt chú ý đến vấn đề đói. Người kêu gọi toàn dân cùng Chính phủtập trung lực lượng để chống ba thứ giặc là: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoạixâm, trong đó giặc đói được Người đặt lên hàng đầu, với lý do: Ngày naychúng ta đã xây dựng nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhưng nếu nướcta được độc lập mà dân không được hưởng tự do, hạnh phúc, thì độc lập đóchẳng có ý nghĩa gì. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo đến đời sống nhân dân,Người nói: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nomđến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dânrét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi”;và “Dân đủ ăn đủ mặc thì những chính sách của Đảng và Chính phủ sẽ dễdàng thực hiện. Nếu dân đói, rét, dốt, bệnh thì chính sách của ta dù có haymấy thì cũng không thực hiện được"[11.31]. Người đã sớm phát động cuộcvận động thi đua ái quốc kêu gọi toàn dân bằng nhiều phương pháp, cách thức khác nhau để giúp nhân dân như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,nhường cơm sẽ áo, quyên góp gạo cứu đói,…Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ nhiệm vụ chung của cách mạng bao gồmcả phát triển kinh tế - xã hội lẫn văn hoá tinh thần, để giúp nhân dân lao độngthoát khỏi cùng kiệt đói và ai ai cũng có việc làm, được ấm no và sống hạnhphúc. Đó là những nhiệm vụ rất lâu dài khó khăn, bởi cơ sở vật chất củachúng ta còn thiếu và yếu, do phải dốc sức cho cuộc chiến tranh giành độc lậptự do, phải hoàn thành hai nhiệm vụ đồng thời là: vừa kháng chiến, vừa kiếnquốc, kháng chiến để mang về cái quý giá cho dân tộc. Đến nay đói, cùng kiệt vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóađói, giảm cùng kiệt toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hếtsức quan tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triểnkinh tế - xã hội và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần pháttriển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội Đảng toàn quốc lầnthứ IX, nhiệm kỳ (2001-2005) đã khẳng định: “Việc tăng trưởng kinh tế phảiđi đôi với xoá đói, giảm cùng kiệt ngay trong từng bước đi và trong suốt quátrình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” [10.72]. Đại hội Đảng toànquốc lần thứ X, nhiệm kỳ (2006-2010) tiếp tục nhấn mạnh:“Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúpvề điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng cùng kiệt tự vươn lên thoát cùng kiệt và cải thiện mức sống một cách bền vững; kếthợp chính sách Nhà nước với sự giúp đỡ trực tiếp và có hiệu quả của toàn xãhội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối vớinhững vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo” [11;121]..Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, công tác xoá đói, giảm cùng kiệt đã được xã hội hoá, trở thành công việc của mọi cấp, mọi ngành và thuhút được sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Thành tựu xoá đói,giảm cùng kiệt của Việt Nam đã được thế giới đánh giá cao là một trong 10 nướccó tốc độ xoá đói, giảm cùng kiệt nhanh nhất. Thực hiện thành công mục tiêu xoá6 đói, giảm cùng kiệt có ý nghĩa quyết định trong việc “đưa nước ta ra khỏi tìnhtrạng một nước kém phát triển trước năm 2010 mà Đại hội X của Đảng”[11.89] đã đề ra như thực tế đã chứng minh.Tuy nhiên công cuộc xoá đói, giảm cùng kiệt ở nước ta hiện nay vẫn đangphải đối mặt với những khó khăn và thách thức lớn, đó là thu nhập và mức chidùng bình quân đầu người thấp. Khoảng cách chênh lệch giàu cùng kiệt giữathành thị và nông thôn, giữa các vùng và các nhóm dân cư có xu hướng giatăng. Tỷ lệ người cùng kiệt là người dân tộc thiểu số còn cao, nguy cơ tái nghèocó thể gia tăng do nhiều nguyên nhân như: thiên tai, dịch bệnh, biến động giácả, tác động của hội nhập,… Cơ hội tìm việc làm của người cùng kiệt cũng sẽ íthơn. Tỷ lệ hộ dân tái cùng kiệt ở nước ta còn lớn, xoá đói, giảm cùng kiệt thiếu tínhbền vững. Đó là những khó khăn chung đang đặt ra cần được Đảng nhà nướcvà toàn dân tiếp tục giải quyết trong tình hình mới hiện nay. Không nằm ngoàithực trạng ấy, các xã ven biển, vùng khó khăn thuộc huyện Hậu lộc tỉnhThanh hóa cũng đang cần có những giải pháp nhằm thực hiện nhiệm vụ mangtính cấp thiết này. Xuất phát từ thực tế bức xúc này, tác giả đã chọn đề tài:“Phát triển Kinh tế biển để thoát cùng kiệt bền vững tại các xã ven biển huyệnHậu lộc tỉnh Thanh hóa " làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình, vớimong muốn khắc phục được thực trạng trên.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.Xoá đói, giảm cùng kiệt là một chủ trương, một quyết sách lớn và nhấtquán của Đảng và Nhà nước ta, được xác định là một trong những nhiệm vụquan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do đó vấn đề xoá đói,giảm cùng kiệt được các cấp lãnh đạo thực hiện xuyên suốt từ trung ương đến địaphương, đặc biệt việc thực hiện chủ trương xóa đói, giảm cùng kiệt trong tìnhhình mới luôn được quan tâm với mục tiêu giảm cùng kiệt nhanh và bền vững.Để thực hiện chủ trương đó nhiều tổ chức và các nhà khoa học đã tham gianghiên cứu với nhiều cáchtiếp cận khác nhau để tìm ra hướng đi hiệu quả chovấn đề này, có thể kể qua một số công trình, đề tài như. Tổng sản lượng nhìn chung tăng, từ 1995 tới 2010 (trong 15 năm) tănggấp gần 25 lần. Riêng năm 2009- 2010 sản lượng tăng chậm, trong đó sảnlượng ngao thịt ở Hải Lộc giảm, nguyên nhân nguồn nước ven triều bị chấtthải chăn nuôi đổ ra không hợp lý làm ngao trong các ruộng nuôi tại Hải Lộcchết nhiều.Trong 3 xã nuôi ngao thì Hải Lộc là xã có diện tích, sản lượng ngao lớnnhất, toàn xã có 202 ha ngao. Sáu tháng đầu năm 2010 sản lượng ngao nuôiước đạt 2.300 tấn, trong đó ngao giống 300 tấn, ngao thịt 2000 tấn. Nghề nàytạo việc làm và thu nhập cho 800 đến 1000 lao động địa phương. Một số hộnuôi cũng đang hình thành cách kinh doanh mới như thành lập côngty, tổ mua ngao để cung cấp cho các nơi trong và ngoài tỉnh.Năm 2009 trên địa bàn toàn huyện Hậu Lộc có 193 hộ nuôi ngao thịt,trong đó Hải Lộc 139 hộ, Minh Lộc 17, Đa Lộc 37 hộ. Năm 2012 số hộ đầutư nuôi ngao đã tăng lên 492 hộ trong đó Hải Lộc 2.02 hộ, Minh Lộc 109 hộ,Đa Lộc 191 hộ .Hiện nay toàn huyện Hậu Lộc mỗi năm sản xuất khoảng 5000 tấn ngaođưa ra thị trường trong và ngoài huyện, phần lớn số ngao được thu mua trựctiếp ngay khi vừa thu hoạch và vận chuyển về công ty để xuất khẩu.Hiện nay UBND huyện đã quy hoạch cho thuê vùng nuôi ngao, gồmvùng đất mặt nước biển từ khoảng cách bờ kè 500m trở ra biển khoảng1500m thuộc khu vực tiếp giáp 2 cửa lạch. Quy hoạch chi tiết cho thuê đất đểnuôi ngao gồm 2 khu vực:+ Khu vực nuôi ngao số 1: vùng Hải Lộc khoảng 150 - 180 ha, được đođạc và quy hoạch lại dự kiến cho thuê toàn bộ vùng triều này mỗi thửa 1,0 ha.Trong đó đơn giá thuê đất:Đất loại 1: 8 triệu/ha/năm (70% diện tích)Đất loại 2: 6 triệu/ha/năm (30% diện tích)Dự kiến tổng tiền thuê đất một năm ở Hậu Lộc là 800 triệu đến 1 tỉ đồng. Đạt được kết quả nêu trên cho thấy xu hướng sản xuất xa bờ đã đem lạihiệu quả khá cao, nó không những vừa tạo ra những mặt hàng có giá trị kinh tếcao, vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Tuy bước đầu còn khó khăn về tay nghề kỹthuật, về sử dụng các máy móc hiện đại như định vị, tầm ngư. Nhưng với kinhnghiệm vốn có cộng với sự truyền bá rộng rãi trên các phương tiện thông tin đạichúng, nên đã giúp bà con ngư dân sớm quen với kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đâylà cơ sở để tạo tiền đề cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nghề khai thác hải sản.Thuỷ sản phát triển cả nuôi trồng, khai thác và chế biến. Ngành thuỷ sảnliên tục đạt sản lượng cao, mỗi năm đều có sự phát triển, tỷ trọng giá trị (GDP)11,62% năm 2005, tăng lên 17,86% năm 2010, đóng góp giá trị xuất khẩu chiếm51% năm 2001 và 75% năm 2006 trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá củahuyện [23;28]. Giá trị sản xuất của nuôi trồng đang chiếm tỷ lệ quyết định,chiếm 74,5% giá trị sản xuất của ngành thuỷ sản [23;29]. Phát triển nuôi trồng vàđánh bắt hải sản ngày càng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nóichung và công nghiệp nói riêng. ven biển. Sản lượng ngành thủy sản qua cácnăm được biểu hiện cụ thể qua các năm sau: Biểu đồ 2.8: Sản lượng ngành thủy sản qua các năm 2008 - 2012Nguồn: Niên giám thống kê huyện Hậu lộc năm 2012.Do giá trị kinh tế của thuỷ sản ngày càng tăng lên nên những năm vừaqua diện tích nuôi trồng thuỷ sản ngày càng được mở rộng, góp phần gia tăngsản lượng của ngành thuỷ sản, tổng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản toàn huyệncũng tăng: + Tăng cường khâu quảng cáo sản phẩm trên thị trường, bằng nhiềuhình thức khác nhau để cho thị trường biết tới sản phẩm ngao của mình. 3.3.2.2.Ngành khai thác thủy sản Khai thác thủy sản vốn được xem là một trong những loại hình KTB cónhiều tiềm năng phát triển của huyện Hâu Lộc trong đó có hai xã Ngư Lộc vàHòa Lộc chiếm tới 85% số lao động tham gia vào hoạt động khai thác vàchiếm tới 73% thu nhập của ngư dân nơi đây, tuy nhiên hiệu quả khai tháctheo cách truyền thống và những hoạt động khai thác mang tính hủydiệt đã ảnh hưởng rất nhiều tới ngư trường đánh bắt, ảnh hưởng trực tiếp tớihiệu quả kinh tế đánh bắt của ngư dân. Vì thế để nâng cao giá trị kinh tế khaithác và phát triển loại hình kinh tế này phát triển bền vững cần thực hiệnnhóm các giải pháp cụ thể sau: Kết nối và khuyến khích các mô hình liên kết, liên doanh giữa ngư dânvới các doanh nghiệp chế biến, thương mại, các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng...theo chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm chủ lực (thí điểm triển khai đối vớisản phẩm cá ngừ), với sự tham gia quản lý, tổ chức của cộng đồng, của cáchội, hiệp hội. Phát triển mô hình tổ chức cộng đồng quản lý nghề cá cho từng vùng biểnven bờ hay cho từng đối tượng khai thác. Tổ chức đào tạo nghề cho lao độngkhai thác hải sản từ ven bờ ra xa bờ; xây dựng các mô hình tổ chức tổ đội, sảnxuất tập thể khai thác xa bờ và chuyển đổi nghề nghiệp, tạo sinh kế thay thếcác nghề khai thác thủy sản ven bờ kém hiệu quả, gây hại nguồn lợi thủy sản,không thân thiện với môi trường sang các ngành nghề thích hợp khác.Cơ cấu lại đội tàu theo hướng giảm dần khối tàu công suất nhỏ, pháttriển khối tàu có công suất lớn từ 30CV trở lên để vươn ra khai thác xa bờ vớitổng công suất 85.250CV. Để đạt được mục tiên trên, các cấp, ngành cần cócơ chế, chính sách về vốn nhằm hỗ trợ ngư dân đầu tư nâng cao công suất tàu,giảm dần tàu có công suất nhỏ; hỗ trợ về lãi suất vốn vay ngân hàng đóng mớitàu đánh bắt xa bờ và hỗ trợ trong ứng dựng công nghệ mới vào khai thác. cần tăng cường nguồn lực, phương tiện, tài chính để thực hiệnnhằm hỗ trợ nghề khai thác thủy sản phát triển bền vững, hiệu quả phù hợpvới xu thế hội nhập. Hiện nay, lực lượng quản lý Nhà nước về lĩnh vực khaithác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản còn thiếu; phương tiện kiểm tra hoạt độngtrên biển đã xuống cấp, hạn chế hoạt động nên cần bổ sung nhân lực và nângcao năng lực. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộngđồng ngư dân trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, đảm bảokhai thác phải đi đôi với gìn giữ; tập huấn cho ngư dân về các quy định củaNhà nước về lĩnh vực khai thác và tham quan học tập các mô hình khai tháchiệu quả, sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến. Hạn chế tối đa các hành vi viphạm trong khai thác thủy sản làm ảnh hưởng đến môi trường, nguồn lợi.Thực hiện đồng bộ những giải pháp trên thì thai thác hải sản mới thực sựlà ngành kinh tế mũi nhọn của các địa phương có tiềm năng về biển ở HậuLộc. Đây là lĩnh vực đem lại nguồn lợi cao và nhanh, sản phẩm không chỉ đápứng nhu cầu thị trường tại chỗ mà còn quyết định sự tăng trưởng của lĩnh vựcxuất khẩu, tạo việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt có ý nghĩa trong viêc bảovệ ổn định an ninh chủ quyền vùng biển... 3.3.2.3. Với ngành chế biến thủy hải sản a) Nguồn vối đầu tư Để nâng cao được chất lượng và giá trị sản phẩm điều đó phụ thuộc rấtnhiều vào công nghệ của dây truyền sản xuất, và để có được dây truyền dâytruyền đáp ứng được nhu cầu đặt ra thì rõ ràng là phải có nguồn vốn đầu tư,qua đó cần tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân và tập thể được tiếpcận với nguồn vốn phục vụ sản xuấ đó là: - Các ngân hàng và tổ chức tín dụng cần tập trung nguồn vốn cho các làngnghề, đặc biệt là các nguồn vốn có lãi suất thấp kỳ hạn trả dài hơn. Kết hợpcác nguồn từ tín dụng, đầu tư của ngân hàng, quý tín dụng nhân dân, quỹ hỗtrợ đầu tư quốc gia, quỹ xúc tiến việc làm.. trong đó cần tập trung chỉ đạo
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
You must be registered for see links
tải đủ 2 phần và giải nén
Last edited by a moderator: