Download miễn phí Khóa luận Phát triển marketing mục tiêu với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cho sở giao dịch VCB





MỤC LỤC

 

Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. 1

1.1. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING MỤC TIÊU TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. 4

1.1.1- Khái niệm Marketing mục tiêu 4

1.1.2- Vai trò của Marketing mục tiêu trong Thương mại quốc tế 4

1.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MARKETING MỤC TIÊU ĐỐI VỚI CÔNG TY KINH DOANH TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ. 5

1.2.1 Đo lường dự báo cầu thị trường 5

1.2.2- Lựa chọn thị trường mục tiêu 13

1.2.3 Định vị thị trường 20

1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU LỰC CỦA MARKETING MỤC TIÊU TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 24

1.3.1 Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp 24

1.3.2 Lợi nhuận 25

1.3.3 Thị phần của doanh nghiệp trong thị trường 25

Chương 2: Thực trạng của hoạt động marketing mục tiêu đối với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương. 26

2.1 Khái quát tình hình tổ chức hoạt động của Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 26

2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. 28

2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chính của Sở giao dịch 29

2.2.Thực trạng của hoạt động marketing mục tiêu đối với khách hàng là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 31

2.2.1 Thực trạng của hoạt động nghiên cứu thị trường của Sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 31

2.2.2 Thực trạng của hoạt động phân đoạn thị trường khách hàng là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 34

2.2.3 Thực trạng hoạt động định mục tiêu và lựa chọn đoạn thị trường trọng điểm đối với khách hàng là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 37

2.2.4.Định vị sản phẩm – thị trường, hình ảnh, thương hiệu của sở giao dịch với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 39

2.3. Đánh giá chung 42

2.3.1. Ưu điểm và những hạn chế 42

2.3.2. Nguyên nhân 44

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện marketing mục tiêu tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 47

3.1 Dự báo thị trường và phương hướng kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới. 47

3.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển thị trường, dự báo thị trường 47

3.1.2 Cơ hội và thách thức 48

3.1.3 Mục tiêu chiến lược và định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới 50

3.2 Các giải pháp hoàn thiện marketing mục tiêu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 50

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường 52

3.2.2 Đề xuất hoàn thiện phân đoạn thị trường 56

3.2.4 Biện pháp phát triển định vị trên thị trường mục tiêu. 59

3.2.5 Một số giải pháp khác 62

3.3 Một số giải pháp và kiến nghị vĩ mô 63

3.3.1 Một số kiến nghị đối với Nhà nước 63

3.3.2 Một số kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 64

3.3.3 Một số kiến nghị đối với VCB. 64

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


có được do sản xuất hay bán được các hàng hóa và dịch vụ: nghĩa là, số tiền còn lại dành cho nhà doanh nghiệp sau khi thanh toán tất cả các khoản vốn (lãi suất), đất đai (tô), lao động (chi phí quản lý, lương và tiền công), nguyên liệu thô, thuế và khấu hao. Nếu như doanh nghiệp làm ăn kém cỏi, lợi nhuận có thể là số âm, và trong trường hợp đó thì chúng biến thành các khoản lỗ.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán.Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
1.3.3 Thị phần của doanh nghiệp trong thị trường
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh.
Thị phần = doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường
hay Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường.
Thị phần nói rõ phần sản phẩm tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Để giành giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập thị trường mới.
Bên cạnh đó, còn xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share)
Thị phần tương đối = Phần doanh số của doanh nghiệp / Phần doanh số của đối thủ cạnh tranh
hay Thị phần tương đối = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Số sản phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh.
Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp
Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1, thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ
Nếu thị phần tương đối bằng 1, thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và của đối thủ như nhau.
Chương 2: Thực trạng của hoạt động marketing mục tiêu đối với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương.
2.1 Khái quát tình hình tổ chức hoạt động của Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 01/04/1963, Ngân hàng Ngọai thương Việt nam được thành lập với tên giao dịch quốc tế là Bank for foreign trade of Vietnam, tên viết tắt là Vietcombank, chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một pháp nhân Ngân hàng thương mại giao dịch trên thương trường quốc tế và trong nước.
Trải qua hơn 40 năm hoạt động và phát triển, NHNT VN đã được nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. NHNT là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt nam và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng và một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, đầy năng lực và nhiệt huyết, NHNT VN luôn giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đặc biệt, NHNT luôn được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất Việt nam trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế.
Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT TCCB-QT ngày 28/12/2005, của hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng và bảng cân đối kế toán riêng theo quy định của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước phù hợp với cách hạch toán, thanh toán do Ngân hàng ngoại thương Việt Nam quy định.
Từ 01/01/2006, Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thưng tách ra độc lập với Hội sở chính, có vai trò như một chi nhánh cấp I trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thưng. Sở giao dịch hiện nay là một trong những chi nhánh lớn nhất và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho toàn hệ thống NHNT. Sở giao dịch thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nhiều năm qua, sở giao dịch liên tục chiếm vị trí nhất nhì về hiệu quả kinh doanh trong các chi nhánh của ngân hàng.
Sở giao dịch chịu sự điều hành của một ban giám đốc bao gồm một giám đốc sở và ba phó giám đốc phụ trách các mảng kinh doanh khác nhau. Sở bao gồm 1020 người chia thành các phòng ban như sau: Phòng bảo lãnh, phòng đầu tư dự án, phòng hành chính quản trị, phòng hối đoái, phòng kế toán giao dịch, phòng kế toán tài chính, phòng ngân quỹ, phòng thanh toán thé, phòng kiểm tra nội bộ, phòng quản lý nhân sự, phòng khách hàng đặc biệt, phòng thanh toán nhập khẩu, phòng thanh toán xuất khẩu, phòng tín dụng trả góp và tiêu dung, phòng tín dụng ngắn hạn, phòng vón và kinh doanh ngoại tệ, phòng tiết kiệm, phòng vay nợ viện trợ, phòng tin học, tổ quản lý máy ATM, văn phòng đoàn đảng, và các phòng giao dịch
Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
GĐ SGD
PGD SGD
PGD SGD
PGD SGD
P.bảo lãnh
P.Đầu tư dự án
P.Hành chính quản trị
P. hối đoái
P.kế toán giao dịch
P.kế toán tài chính
P.Ngân quỹ
P.Ktra nội bộ
P.Qlý nhân sự
P.khách hàng đặc biệt
P.thanh toán nhập khẩu
P.thanh toán XK
P.tín dụng trả góp tiêu dùng
P.thanh toán thẻ
P.tiết kiệm
P.tín dụng ngắn hạn
P.tin học
P.vốn và kinh doanh ngoại tệ
P.vay nợ viện trợ
Tổ quản lý máy ATM
Các phòng giao dịch
Văn phòng đoàn Đảng
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh chính của Sở giao dịch
Năm 2006-2007 là hai năm đầu tiên SGD tách ra hoạt động độc lập, bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế của SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên cho Trung ương quản lý khiến cho xuất phát điểm của SGD tín đến cuối năm 2005 là thấp. Tuy vậy với nỗ lực cố gắng của Ban giám đốc và cán bộ nhân viên trong năm 2006 và 2007 , SGD đã đạt được nhiều kết quả khả quan và hoàn thành xuất sắc các mục tiêu đề ra.
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn quy VNd của SGD đến 31/12/2006 đạt 36.095,59 tỷ VND, tăng 7.398,62 tỷ VND (25,78%) so với cuối năm 2005, trong đó nguồn vốn VBD đạt 16.242,32 tỷ VND tăng 4.287,04 tỷ VND (35,86%) và ngọa tệ quy USD đạt 1.233,81 tr USD tăng 179,22tr. USD (16,99%). Nguồn vốn bằng ngoại tệ của SGD cuối năm 2006 chiếm tỷ trọng là 55% tổng nguồn vốn của SGD.
Huy động vốn:
Việc tách ra hoạt đông đôc lập không làm cho hoạt động huy động vốn của SGD kém hiệu quả mà tăng dân theo các năm. Đến cuối năm 2006, nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của SGD quy VND đạt 34.761,81 tỷ VND tăng 6.064,9 tỷ VND (21,13%) so với năm 2005 và hoàn thành kế hoạch huy động vốn mà Trung Ương đã giao.
Tính đến 31/12/2007, vốn huy động quy VND của SGD đạt 37.992,83 tỷ đồng, tăng 3.120,56 tỷ đồng (8,95%) so với năm 2006. Vốn huy động bằng ngoại tệ của SGD chiếm tỷ trọng 54,71% vốn huy động của SGD và tỷ giá có xu hướng giảm vào dịp cuối năm 2007 nên tổng vốn huy động quy VND của SGD cũng bị giảm. thị phần vốn huy động quy VND tại SGD trên địa bàn Hà Nội ước đạt 12,07% trong đó thị phần vốn huy động VNd là 7,18% và ngoại tệ quy USD là 20,63% và đều giảm so với năm 2006.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động được SGD chú trọng phát triển. Song song với việc tìm các giải pháp tăng trưởng tín dụng, SGD đã chú trọng áp dụng và hoàn thiện giải pháp nâng cao quản trị rủi ro tín dụng như xác định giới hạn tín dụng, tăng cường kiểm tra kiểm soát tín dụng.
Đơn vị tỷ VND, tr.USD
Chỉ tiêu
31/12/2007
So với 31/12/2006
VND
USD
Quy VND
VND
USD
Quy VND
Dư nợ CV
1,232.78
147.22
3,612.01
20.27
60.45
44.40
1.Dư nợ CV NH
620.95
121.29
2,581.18
-16.48
47.00
24.63
2.Dư nợ CV TDH
335.73
22.61
701.14
38.15
192.36
90.80
3.Dư nợ CV ĐTT
275.84
3.32
392.43
621.30
119.60
426.76
4.Nợ quá hạn
35.95
0.03
36.40
-42.98
-67.06
-43.49
Sau khi tách sở, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tỷ lệ vốn dành cho nền kinh tế vay vẫn được gia tăng. Đến cuối năm 2007, dư nợ tín dụng của SGD quy VND đạt 3,612.01 tăng 1.110,6 tỷ VND (44,4%) so với năm 2006, chiếm 9% tổng sử dụng vốn của SGD và hoàn thành kế hoạch NHNT Trung Ương giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 2,581.18 tỷ VND tăng 510,04 tỷ VND (24,63%), trung và dài hạn đạt 71,14 tỷ tăng 33,67 tỷ VND (90,8%) và cho vay đồng tài trợ đạt 329,43 tỷ VND tăng 266,89 tỷ VND (426,76%) so với cuối năm 2006. Dư nợ cho vay tăng trưởng nhanh nhưng chất lượng tín dụng vẫn được SGD quan tâm hàng đầu. Bằng việc áp dụng một số mô thức quản lý mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, số nợ quá hạn và tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay đã liên tục giảm. Dư nợ quá hạn quy VND năm 2007 chỉ còn 36.40 tỷ VND giảm 43.49% so với 2006.
Hoạt động thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế vốn là một sản phẩm truyền thống và là thế mạnh của Vietcombank, nhưng trong thời gian qua cũng phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt, đặc biệt từ phía các ngân hàng nước ngoài – có ưu thế vượt trội về mạng lưới quốc tế, về công nghệ và các sản phẩm tiên tiến. Hơn nữa do chịu tác động của việc SGD tách ra hoạt độn...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện marketing – mix nhằm phát triển thị trường của nhà hàng oven d’or, khách sạn sheraton hà nội Marketing 0
D Phát triển chiến lược Marketing cho khách sạn Ban Mê thành phố Buôn Ma Thuột Marketing 4
D Áp dụng chiến lược marketing – mix để hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu thời trang Novelty của Tổng Công ty may Nhà Bè Luận văn Kinh tế 0
D marketing nhằm phát triển khách hàng của Mỹ cho mặt hàng may mặc sẵn của công ty CP may xnk Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
R Phát triển quyết định Marketing mặt hàng nhập khẩu phụ liệu may mặc tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Thành An Luận văn Kinh tế 0
T Một số giải pháp Marketing-Mix nhằm phát triển của thị trường máy tính của Công ty HVCom Luận văn Kinh tế 2
L Phát triển hoạt động Marketing trong kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở Công ty XNK ARTEXPORT Công nghệ thông tin 0
W Ứng dụng Marketing vào hoạt động ở sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản phẩm ô tô nhãn hiệu transinco bahai k29 của nhà máy sản xuất ô tô 3-2 Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top