Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Mục lục

Mục lục 1
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt 3
Danh mục các bảng biểu 4
Lời mở đầu 5
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán 7
1.2. Thanh toán tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt 10
1.3. Các phương tiện TTKDTM chủ yếu của ngân hàng thương mại 15
1.4. Một số yêu cầu về TTKDTM 28
1.5. Các nguyên tắc trong TTKDTM 27
1.6. Các nhân tố tác động đến dịch vụ TTKDTM của NHTM 28
1.7. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM và những bài học đối với Việt Nam…… 32
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Đông Đô 36
2.1. Dịch vụ TTKDTM của các NHTM Việt Nam 36
2.2. Thực trạng dịch vụ TTKDTM tại BIDV Đông Đô …….. 50
2.3. Đánh giá thực trạng TTKDTM tại BIDV Đông Đô ………………….....73
Chương 3: giảI pháp PHáT TRIểN DịCh Vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại bidv Đông Đô 79
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển dịch vụ TTKDTM tại BIDV Đông Đô trong thời gian tới 79
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM tại BIDV Đông Đô………………………………………………………………………………83
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………………...92
Kết luận 102
Tài liệu tham khảo 103





















Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt


ACH Trung tâm thanh toán bù trừ tự động
ATM Máy rút tiền tự động
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CNTT Công nghệ thông tin
E - Banking Dịch vụ ngân hàng điện tử
L/C Thư tín dụng
NH Ngân hàng
nhnn Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
nhtw Ngân hàng trung ương
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TK Tài khoản
TKTG Tài khoản tiền gửi
TTĐTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng
ttkdtm Thanh toán không dùng tiền mặt
TW Trung ương
UNC Uỷ nhiệm chi
UNT Uỷ nhiệm thu



Danh mục các bảng biểu


Bảng 2.1 Tỷ trọng của các phương tiện TTKDTM của các NHTM Việt Nam (2002-2006) 39
Biểu 2.1 Tỷ trọng giao dịch thanh toán qua các kênh năm 2007 45
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về tình hình huy động vốn của BIDV Đông Đô (2006-2008) 52
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đô (2006-2008) 54
Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh của BIDV Đông Đô (2006-2008) 57
Bảng 2.5 Tình hình thanh toán tại BIDV Đông Đô (2006-2008) 59
Bảng 2.6 Tình hình TTKDTM tại BIDV Đông Đô theo đối tượng thanh toán (2006-2008) 61
Bảng 2.7 Tình hình TTKDTM tại BIDV Đông Đô (2006-2008) 62
Bảng 2.8 Tình hình thanh toán bằng Séc tại BIDV Đông Đô (2006-2008) 62
Biểu 2.2 Tốc độ tăng trưởng dịch vụ thanh toán bằng UNC tại BIDV Đông Đô (2006-2008) 67










Lời mở đầu

Dịch vụ thanh toán là loại dịch vụ mà ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, dịch vụ thanh toán của ngân hàng (NH) ngày càng chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển đã kéo theo các phương tiện thanh toán phát triển, phương tiện này là sự kế thừa và phát triển của phương tiện trước đó. Khắc phục những nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là phương tiện thanh toán mới ưu việt hơn, đáp ứng một cách tốt hơn cho yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
Nhận rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM, trong những năm qua, ngành NH nói chung và hệ thống NH Đầu tư và Phát triển (BIDV) nói riêng đã tập trung chỉ đạo, cải tiến về cơ chế nghiệp vụ và hiện đại hoá công nghệ thanh toán nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nhanh chóng hội nhập vào khu vực và thế giới.
Trong thời gian thực tập tại BIDV Đông Đô, em nhận thấy TTKDTM là một trong những hoạt động quan trọng của chi nhánh. Trong những năm qua, do có sự cải tiến công nghệ thanh toán cũng như được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực hết mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại chi nhánh, đặc biệt là cán bộ kế toán đã giúp cho dịch vụ TTKDTM tại chi nhánh ngày càng phát triển, thu hút được một khối lượng lớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán, giúp cho doanh số TTKDTM của chi nhánh đạt được ngày càng cao. Đồng thời, hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tốt đẹp đó, hoạt động TTKDTM tại BIDV Đông Đô cũng gặp phải những khó khăn vướng mắc cần được giải quyết một cách kịp thời. Chính vì vậy, trên cơ sở những lý luận chung đã được học và thực tiễn tại BIDV Đông Đô, em chọn đề tài “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
Em hy vọng rằng việc nghiên cứu đề tài này sẽ cho một cái nhìn tổng quan về thực trạng của hoạt động TTKDTM ở các NHTM Việt Nam nói chung và ở BIDV Đông Đô nói riêng trong thời gian qua. Qua đó có thể đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ này trong những năm tới.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Đông Đô
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Đông Đô

















Chương 1
Tổng quan về dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt

1.1. Tổng quan về dịch vụ thanh toán
1.1.1. Tiền và chức năng của tiền
a) Khái niệm tiền
Các nhà kinh tế học coi tiền là bất cứ phương tiện nào được thừa nhận để thanh toán chung cho việc mua bán, trao đổi hàng hoá - dịch vụ hay trong việc thanh toán các khoản nợ.
b) Chức năng của tiền
Bản chất của tiền được hiểu một cách đầy đủ thông qua các chức năng của nó. Theo quan điểm của Frederic S. Mishkin, tiền tệ thực hiện 3 chức năng cơ bản sau: phương tiện trao đổi, phương tiện định giá và phương tiện dự trữ giá trị.
- Phương tiện trao đổi: tiền là phương tiện mà thông qua đó, các hàng hoá và dịch vụ được trao đổi cho nhau. Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi giúp khắc phục được những hạn chế của quá trình trao đổi trực tiếp (hàng đổi hàng) nhờ đó tiết kiệm được chi phí giao dịch liên quan đến việc tìm kiếm, chờ đợi tác nhân có nhu cầu trao đổi. Điều này góp phần làm tăng tính hiệu quả của quá trình sản xuất xã hội khi thúc đẩy chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội.
- Phương tiện định giá: tiền được dùng để đo giá trị các hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế, để biểu thị giá cả hàng hoá và dịch vụ. Khi chưa có tiền, việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ diễn ra rất phức tạp vì không có đơn vị chung để đánh giá giá trị của chúng, do đó cần có rất nhiều loại giá khác nhau. Việc dùng tiền làm đơn vị đánh giá đã giảm được số giá cần xem xét, từ đó giảm được chi phí, thời gian để giao dịch và lợi ích này lại càng tăng lên khi nền kinh tế trở nên phức tạp (có nhiều hàng hoá cần trao đổi). Vì vậy, chức năng này cũng góp phần vào việc tăng cường tính hiệu quả của xã hội.
- Phương tiện dự trữ giá trị: mọi người thường không sử dụng hết thu nhập của mình ngay lập tức mà sẽ giữ lại cho nhu cầu chi tiêu trong tương lai. Trong thực tế, có nhiều tài sản không phải là tiền được sử dụng làm phương tiện dự trữ giá trị như cổ phiếu, trái phiếu, nhà đất,…Việc sử dụng những tài sản này để dự trữ thường có mức sinh lời cao hơn sử dụng tiền. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều tích luỹ tiền với một tỷ lệ nhất định bởi sự an toàn và “tính lỏng” của tiền. Tiền có tính lỏng nhất vì tiền không cần chuyển thành thứ khác khi được sử dụng để trao đổi hàng hoá - dịch vụ. Trong khi đó, các tài sản khác phải mất chi phí giao dịch để chuyển đổi thành tiền rồi mới được sử dụng vào trong quá trình trao đổi hàng hoá - dịch vụ.
Trong 3 chức năng trên, chức năng là một phương tiện trao đổi chính là cái phân biệt tiền với những tài sản khác như cổ phiếu, trái phiếu hay nhà cửa.
1.1.2. Sự phát triển của các phương tiện thanh toán
Vào cuối thời kỳ La Mã cổ đại, hàng hoá được lựa chọn làm phương tiện trao đổi tuy nhiên có hạn chế là khó chia nhỏ để trả lại tiền lẻ, chịu tác động bởi yếu tố tự nhiên, không thuân tiện trong việc di chuyển giữa các vùng khác nhau,…
Sang thế kỷ XIX, vàng được chấp nhận trong lưu thông bởi những thuộc tính tự nhiên phù hợp với vai trò phương tiện trao đổi: dễ chia nhỏ, hợp nhất, bền, ít chịu tác động bởi yếu tố tự nhiên, có giá trị lớn trong một khối lượng nhỏ, dễ di chuyển hơn hàng hoá. Tuy nhiên, sự bất lợi của lưu thông vàng cũng dần bộc lộ: vàng nặng nên việc di chuyển vàng bất tiện và khi nhu cầu trao đổi hàng hoá tăng thì vàng trở nên khan hiếm, nhu cầu dự trữ vàng tăng.
Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh là cả một quá trình phức tạp và rất khó khăn, không chỉ tốn rất nhiều chi phí, nhân lực và thời gian mà đòi hỏi cả công tác tổ chức, thực hiện từ phía nhà quản lý. Vì vậy, BIDV cần có một chiến lược phát triển công nghệ mang tính dài hạn, đón đầu trên cơ sở tổ chức, sắp xếp và xây dựng một quy trình hợp lý, khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế. Một dự án phát triển công nghệ mang tính dài hạn tuy tốn kém chi phí đầu tư ban đầu song rất hiệu quả về lâu dài cho quá trình ứng dụng và phát triển hoạt động dịch vụ, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
BIDV cũng cần tăng cường hỗ trợ cho các chi nhánh của mình trong việc trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại.
d) Tăng cường liên doanh, liên kết trong hoạt động phát triển dịch vụ TTKDTM công nghệ hiện đại
BIDV cần chú trọng đến việc liên doanh, liên kết với các tổ chức cung cấp các dịch vụ hiện đại khác như intermet, mobile,…để tạo nên những sản phẩm dịch vụ có tính “trọn gói” cho khách hàng, từ đó nâng cao tiện ích cho người sử dụng dịch vụ.
e) Tăng cường nâng cao chát lượng nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực thanh toán
Trong dài hạn, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi NH. Một đội ngũ lao động được tuyển dụng, đào tạo và trả lương hợp lý là cơ sở để các NH khai thác tối ưu những nguồn lực về vốn, công nghệ, tạo ra những lợi thế cạnh tranh cao cấp. Phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực thanh toán đặc biệt là nhân lực cho công nghệ thanh toán hiện đại cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đổi mới và ứng dụng công nghệ và yêu cầu về triển khai phát triển dịch vụ TTKDTM. Đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển công nghệ đối với các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng. Để công tác củng cố và phát triển nguồn nhân lực được thực hiện liên tục và nhất quán, NH cần xây dựng được một chiến lược về quản trị nguồn nhân lực trong dịch vụ thanh toán và thiết lập cơ chế thực thi chiến lược đó một cách hiệu quả. Nội dung quan trọng nhất trong mỗi chiến lược phát triển nguồn nhân lực bao gồm:
- Xây dựng được một hệ thống phương pháp luận và các công cụ, phương tiện đánh giá, tuyển dụng nhân viên minh bạch và khoa học. Cơ chế tuyển dụng, đãi ngộ minh bạch có tác dụng khuyến khích nhân tài và giảm thiểu rủi ro.
- Xây dựng chiến lược đào tạo, đào tạo lại nhân viên thường xuyên và liên tục cập nhật dịch vụ thanh toán với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thanh toán.
Đáng lưu ý là đội ngũ những người hoạt động trong dịch vụ thanh toán khá tổng hợp, toàn diện. Vì họ phải tinh thông cả kỹ thuật nghiệp vụ, phải là người liêm khiết bởi họ trực tiếp với chứng từ số liệu, tài khoản kể cả tiền mặt và tiền thẻ. Đồng thời phải là người có văn hoá giao tiếp, trực tiếp có tác dụng lôi kéo thu hút khách hàng vì kết quả nghiệp vụ, lòng tin và thái độ ứng xử hàng ngày với khách hàng,…
f) Tăng cường liên kết hợp tác với các tổ chức thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, việc liên kết hợp tác chặt chẽ với các tổ chức thanh toán quốc tế là một đòi hỏi cấp bách. Liên kết với các tổ chức thanh toán quốc tế là cơ sở để BIDV học hỏi được kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và đặc biệt là trình độ cán bộ sẽ được nâng cao. Thêm vào đó là khả năng mở rộng hoạt động phát hành thẻ ra thế giới cũng như khả năng chấp nhận thanh toán thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế tại thị trường Việt Nam. Ngay từ những năm đầu hình thành và phát triển của thị trường thẻ tại Việt Nam, BIDV đã xác định việc liên kết, hợp tác kinh doanh với các tổ chức thẻ quốc tế là những ưu tiên hàng đầu. Trong giai đoạn đầu tiên, trước khi chính thức phát hành thẻ với thương hiệu riêng, BIDV bước chân vào thị trường thẻ với tư cách là một đại lý phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Đây là khoảng thời gian để NH học tập và tích luỹ kinh nghiệm từ các tổ chức thẻ nước ngoài, làm tiền đề cho hoạt động phát triển, kinh doanh thẻ của mình trong tương lai. Về lâu dài, phải tăng cường hợp tác chặt chẽ trong công tác thanh tra, giám sát và phòng chống rủi ro, gian lận thẻ trong khu vực và trên thế giới. Trên lĩnh vực này, là nước đi sau, Việt Nam rất cần học hỏi kinh nghiệm, kiến thức của các nước đi trước như Malaysia, Đài Loan,…rất có kinh nghiệm trong việc đấu tranh chống lại tội phạm thẻ.
Căn cứ vào tình hình thực tế của hoạt động TTKDTM tại BIDV Đông Đô, trên đây, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cho BIDV Đông Đô và đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN và BIDV TW nhằm tạo điều kiện cho BIDV Đông Đô trong việc thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển và mở rộng dịch vụ TTKDTM của mình. Do trình độ còn hạn chế nên những giải pháp trên đây chưa thực sự là tối ưu nhưng hi vọng đó sẽ là những giải pháp cơ sở, nền tảng để chi nhánh xem xét áp dụng một cách hiệu quả.












Kết luận
Để đáp ứng đ¬ược yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập với tiến trình phát triển chung của Thế giới, ngành NH nư¬ớc ta đã không ngừng mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số nhược điểm trong tổ chức, vận hành và tác nghiệp, cơ sở, trang thiết bị còn lạc hậu nhiều so với các nư¬ớc trên thế giới. Do đó, việc đ¬ưa ra các giải pháp để hoàn thiện các phương tiện TTKDTM ở Việt Nam trong thời gian tới là một đòi hỏi hết sức cần thiết.
Khoá luận này về đề tài “Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô - Thực trạng và giải pháp” đã khái quát cơ sở lý luận về TTKDTM, qua đó có thể nhận thấy sự cần thiết cũng nh¬ư vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị tr¬ường; đồng thời thấy đư¬ợc những ¬ưu, như¬ợc điểm của từng phương tiện giúp ng¬ười đọc có thể nắm rõ bản chất từng loại. Qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng tại BIDV Đông Đô, chúng ta có thể thấy đ¬ược tình hình ứng dụng công nghệ thanh toán, sự phát triển các phương tiện TTKDTM và từ đó thấy đ¬ược những kết quả khả quan cũng nh¬ư tồn tại trong hoạt động TTKDTM tại chi nhánh trong những năm gần đây. Việc tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại đó là cơ sở để đề ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi. Hi vọng khoá luận này sẽ góp phần vào việc làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn trong quá trình hoàn thiện và phát triển dịch vụ TTKDTM của ngành NH Việt Nam nói chung và của BIDV Đông Đô nói riêng.
Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn đọc để em có thể hoàn thiện và phát triển hơn nữa đề tài này. Em xin chân thành Thank cô giáo TS Nguyễn Thị Thư đã tận tình hướng dẫn và các cán bộ phòng Dịch vụ khách hàng của BIDV Đông Đô đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại đây và hoàn thành khoá luận này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân Luận văn Kinh tế 0
D phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng acb chi nhánh cửa nam Luận văn Kinh tế 0
T phát triển hoạt động thanh toán quốc tế đối với Sở Giao Dịch Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Luận văn Kinh tế 0
B giải pháp chủ yếu nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội xã La Phù – huyện Thanh Thuỷ – tỉnh Phú Thọ Luận văn Kinh tế 0
P Nâng cao hiệu quả phong trào thanh niên nông thôn tham gia phát triển kinh tế, XĐGN giai đoạn 2007- 2012 Luận văn Kinh tế 0
S Giải pháp chủ yếu phát triển trang trại trồng trọt ở Huyện Cẩm Thuỷ, Thanh Hoá Luận văn Kinh tế 0
N Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP phát triển Nhà thành phố HCM Luận văn Kinh tế 2
V hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong cơ quan Thanh tra chính phủ Luận văn Kinh tế 0
D hoàn hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn chinh nhánh Nam Định Công nghệ thông tin 0
S chủ yếu đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho phát triển kinh tế nông thôn tạiAgribank huyện Thanh Trì Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top