Download miễn phí Đề tài Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công Ty Bia - Rượu - NGK Hà Nội





Đất nước ta đã tham ra vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,mà cụ thể hơn tháng 11 năm 2006 vừa qua nước ta đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương Mại thế giới WTO. Điều đó đã đặt ra cho mọi người dân trên đất nước ta phải tham ra vào tiến trình này.Là một sinh viên trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,em càng muốn hoàn thiện mình cả về kiến thức trong sách vở và kiến thức ngoài cuộc sống.Do vậy em đã chọn Tổng Công ty Bia- Rượu-NGK hà nội là điểm thực tập để tui hoàn thiện hơn kiến thức thực tế kinh doanh của mình.

Thực tập tại phòng Tiêu Thụ- Thị Trường, được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng. Em đã chọn đề tài “ Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công Ty Bia-Rượu- NGK Hà Nội” làm đề tài cho thực tập chuyên đề của mình.

Thông qua quá trình tìm hiểu qua sách vở và thông qua thực tiễn phát triển thị trường của Tổng Công ty em nhận thấy: Công tác phát triển thị trường thiêu thụ sản phẩm rất quan trọng. Muốn kinh doanh tốt thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải biết cách phát triển thị trường của doanh nghiệp mình. Phát triển thị trường quyết định quyết định sự thành, bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cụ thể qua 2 năm tăng được 72 người, tức là tăng 106.77%. Nguyên nhân là do tổng công ty đã tuyển thêm nhân viên để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Yếu tố tiền lương: Hiện nay lương của Tổng công ty áp dụng theo chế độ lương của nhà nước, ngoài ra Tổng Công Ty còn áp dụng tiền lương thưởng theo doanh số và năng suất lao động. Cách tính như sau: năng suất lao động tăng lên 1 lần thì lương tăng lên là 0,8 lần. Cụ thể, biểu hiện qua biểu sau:
Biểu đồ tiền lương TB
Tiền lương bình quân người/năm của Tổng công ty từ năm 1996 đến năm 2006 lương tăng từ 1.400.000đ/ lên 2.800.000đ. Nhưng trên thực tế thu nhập của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty lại lớn hơn tiền lương.
(Nguồn SL: Phòng tổ chức LĐ)
Vì ngoài tiền lương thực tế thì Tổng công Ty áp dụng chế độ khoán lương cho từng Phòng ban và thưởng, nên thực tế thu nhập của cán bộ công nhân viên thể hiện qua bảng sau:
Bảng 03: Bảng thu nhập bình quân
Năm
ĐVT
2004
2005
2006
Tăng BQ 2006/2005
Tăng BQ
2004-2006
Thunhập bình quân tr/người/tháng
Tr. đồng
5.400
5.580
5.710
102.33%
102.83%
(Nguồn : Phòng kế hoạch TL)
Dựa trên bảng thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Tổng Công Ty cho thấy thu nhập thực tế cao hơn mức tiền lương thực tế từ 2- 3 lần. Thu nhập thực tế của cán bộ công nhân viên tăng hàng năm là 102.83% từ năm 2003-2005. Đó là thành công của công tác khoán lương tới từng Phòng ban, được áp dụng từ năm 2004 và dự kiến sẽ triển khai tới các chi nhánh vào năm 2007.
4.2. Tình hình tài chính của Tổng Công ty
Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề về tài chính luôn được quan tâm hàng đầu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Với Tổng Công ty Bia- Rượu- NGK Hà Nội thì tình hình tài chính, mà cụ thể là nguồn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề mà Ban Giám Đốc đặc biệt quan tâm.
Bảng 04: Bảng cân đối kế toán 2004-2006
Tài sản
2004
2005
2006
I.TSLĐ&ĐT ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. TSLĐ khác
II.TSCĐ&ĐT dài hạn
1. Tài sản hữu hình
-Nguyên giá
-Nkhấu hao
2. TSCĐ vô hình
-Nguyên giá
-Khấu hao
3. ĐT TC dài hạn
4.CFXDCB
Tổng tài sản
487.580.180.873
400.222.740.705
8.686.360.555
70.347.770.437
4.848.397.511
210.688.671.743
175.836.902.103
512.280.519.752
-372.558.582.980
4.281.177.876
5.560.404.543
-1.342.226.667
2.908.270.828
27.725.320.796
698.268.852.500
798.816.431.593
657.292.764.247
13.561.056.266
114.629.992.423
7.383.360.906
339.732.568.612
281.936.828.590
843.094.405.206
-608.266.832.714
6.838.542.600
9.535.030.568
-2.296.847.968
4.474.337.618
46.242.859.656
1.138.549.000.000
1.081.728.233.919
889.651.280.066
18.544.681.296
155.395.796.837
10.149.342.508
461.522.491.297
383.445.674.168
1.140.659.728.416
-824.261.206.163
9.279.990.716
12.363.511.263
-3.083.520.547
6.397.573.470
62.399.252.734
1.543.250.725.000
Nguồn vốn
2004
2005
2006
I. Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
3.Nợ khác
II.nguồn vốn CSH
1.Nguồn vốn quỹ
Tổng nguồn vốn
100.539.635.863
97.810.542.727
166.231.011
2.562.862.125
597.729.216.637
597.729.216.637
698.268.852.500
164.150.887.794
159.734.015.948
216.835.851
4.200.035.994
974.398.112.206
974.398.112.206
1.138.549.000.000
222.439.897.518
216.444.085.439
308.606.559
5.687.205.520
1320.810.827.482
1.320.810.827.482
1.543.250.725.000
(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Vụ TCL)
Qua Bảng Cân Đối kế toán từ năm 2004-2006 cho thấy: Nguồn vốn của Tổng Công Ty chủ yếu nguồn vốn nhà nước, vốn tự có, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Tỉ lệ nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu là 16,82% năm 2004 đến năm 2006 thỉ lệ này là 16%. Như vậy qua tổng quan có thể thấy tỉ lệ này là khá an toàn khi sử dụng vốn.
Trong tài sản Tổng công ty chủ yếu là dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ cao năm 2004 là 82% và năm 2006 là 82,26%. Nguyên nhân do tổng công ty áp dụng cách trả tiền ngay khi xuất hàng hay áp dụng hình thức trả chậm với các khách hàng quen. Điều này làm cho rủi ro về thanh toán là rất thấp.
Qua bảng Cân đối cũng cho thấy tài sản hữu hình chiếm tỉ lệ khá cao trong tổng tài sản hữu hình qua các năm là trên 25% từ 2004-2006 và chi phí cho xây dựng cơ bản so với tổng tài sản cố định, qua các năm đều tăng năm 2004 là 12,87% và 13,52% năm 2006.
Qua Bảng cân đối kế toán cũng cho thấy tiềm lực của doanh nghiệp về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và công tác quản lý các hoạt động tài chính chặt chẽ và hiệu quả cho doanh nghiệp trong công tác quản lý.
4.3 Yếu tố về dây truyền, công nghệ sản xuất
Các dòng sản phẩm của Tổng Công Ty Bia-Rượu- NGK Hà Nội được sản xuất trên dây truyền công nghệ khép kín, hiện đại đến từ các nước có truyền thống nổi tiếng trong ngành sản xuất Bia- Rượu trên Thế Giới như: CHLB Đức, Đan Mạch là những công nghệ hết sức hiện đại trong ngàng lấu Bia. Với lợi thế sử dụng công nghệ hiện đại, Tổng Công Ty đã cho ra đời các sản phẩm bia có chất lượng cao và ổn định.
Bên cạnh những công nghệ cao này thì Tổng Công ty còn được thừa hưởng công nghệ sản suất bia cổ điển của Pháp, có hương vị đậm đà riêng biệt. Lợi thế về công nghệ sản xuất quyết định chất lượng của sản phẩm đầu ra, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Ngay từ những ngày đầu thành lập Tổng Công ty, Ban Giám Đốc đã xác định yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển Tổng Công ty (Vốn, Nhân Lực, Công Nghệ). Do vậy trong những năm qua, Tổng Công ty đã không ngừng đầu tư hoàn thiện công nghệ sản xuất, để đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao phục vụ người tiêu dùng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là nước ta đã ra nhập WTO thì thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Tổng Công ty đã không ngừng đầu tư thay đổi công nghệ để phù hợp với xu thế hội nhập.
Theo báo cáo kết quả thực hiện năm 2005 thì việc đầu tư các các công trình trọng điểm của Tổng Công ty năm 2005 diễn ra đúng tiến độ. Trong năm 2005 Tổng Công ty đã có 6 dự án được triển khai đầu tư vào dây truyền thiết bị là:
· Dây truyền chiết keg công suất 240keg/giờ
· Dây truyền chiết lon 18.000 lon/giờ
· Hệ thống SiLô chứa nguyên liệu
· Hệ thống PILOT
· Hệ thống thanh trùng và thiết bị bán bia tươi
· Dự án nhà máy bia mới tại Vĩnh Phúc
Năm 2006 Tổng Công ty lại tiếp tục đầu tư thêm cho nâng cấp công nghệ:
· Hệ thống pha bia tự động
· Hệ thống bông lên men thay thế hầm cũ công suất 3 triệu lít/năm
· Hệ thống tiết kiệm năng lượng
· Hệ thống chiết chai Pet công suất 5.000 chai/giờ (loại chai có dung tích 2lít)
(Nguồn sl: Phòng kế hoạch )
Như vậy, có thể thấy tổng công ty rất quan tâm tới công nghệ và thường xuyên đổi mới để năng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
4.4. Hoạt động sản xuất công nghiệp của Tổng Công ty
Thực trạng hoạt động của Tổng Công ty Bia- Rượu –NGK Hà Nội những năm gần đây rất khả quan với mức tăng trưởng hàng năm cao, các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Bảng 05: Bảng báo cáo giá trị sản suất công nghiệp của Tổng Công ty từ năm 2004-2006 :
Cỉ tiêu
ĐVT
2004
2005
2006
Tăng BQ
2006/2005
Tăng BQ
2006/2004
Giá trị SXCN
(Giá CĐ1994)
Tr. đồng
543.786
696.821
793.695
133,90%
120,86%
(...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần tập đoàn DaBaCo Nông Lâm Thủy sản 0
R Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
R Phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Thành Lợi Nông Lâm Thủy sản 0
D Phát triển thị trường phát thải carbon ở Việt Nam Khoa học Tự nhiên 0
D Hoàn thiện marketing – mix nhằm phát triển thị trường của nhà hàng oven d’or, khách sạn sheraton hà nội Marketing 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Tại Các Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội Marketing 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top