Hrypanleah

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phục vụ xây dựng cánh đồng có giá trị kinh tế cao





Với mô hình kênh tiêu thụ gián tiếp trên: Là hình thức bán hàng thông qua đại lý hay các doanh nghiệp. BQT HTX đứng ra ký hợp đồng với công ty nông chế biến hàng nông sản Hải Phòng, Hải Dương thu mua của hộ gia đình xã viên. Sau khi ký kết hợp đồng với các công ty để bao tiêu sản phẩm thì công ty trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật về giảng cho bà con nông dân từ việc chăm bón, gieo trồng cho đến quá trình thu hoạch cũng như cung cấp giống và phân bón, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho từng loại giống. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu theo con đường này như: khoai tây, ớt , cải cuộn, củ cải đường .

Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trường mà việc đưa hai loại cây trồng là ớt và khoai tây vào trồng tại địa phương đã đen lại hiệu quả kinh tế cao. Diện tích gieo trồng càng được mở rộng. Thị trường tiêu thụ hai mặt hàng chủ yếu thông qua các nhà mua buôn đến thu mua tại ruộng ngay sau khi hộ nông dân thu hoạch, các nhà buôn lại đem bán cho các đại lý tại một số xã lân cận như: Quỳnh Hải, An Ấp sau đó các đại lý này xuất hàng cho một số công ty chế biến nông sản tại Hà Nội, Hưng Yên và tiêu thụ sang thị trường nước ngoài như Trung Quốc.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


h nghiệm,tiếp tục xây dựng các cánh đồng tiếp theo .
Theo chủ trương đó xã đã lấy cánh đồng giông thôn đại nẫm 3 với diện tíchlà 10,6 ha làm điểm.
Số hộ có diện tịch trên cánh đồng này làlà 187 hộ ,diện tích của các hộ tương đối bằng nhau,hộ nhiều là 680m2,hộ ít có diện tích là250m2.
Biểu phân bố đất NN tại các cánh đồng của các thôn:
Tên cánh đồng
Diện tích
Đồng Miễu ĐN1
Đồng Bái
ĐN1
Đ.Cửa chùa
ĐN1
Đồng Rộc
ĐN2
Đồng Vần
ĐN2
Đồng Vần ĐN3
Đồng Giông ĐN3
Đồng Bố T.Bá
Đồng Kênh T.Bá
Đồng Vược A.Hiệp
Tổng diện tích
15,1
6,5
4,5
9,7
3,1
5,1
10,6
14,0
1,5
11,5
Qua biểu phân bố đất NN tại các cánh đồng ta thấy theo tiêu chí mà Nghị quyết 08 đề ra là đến năm 2006 diện tích xây dựng cánh đồng 50 triệu phải đạt từ 7 ha trở lên . Như vậy đối với Quỳnh Thọ có thể xây dựng được 5 cánh đồng của 5 thôn và tới đây có thể tiếp tục xây dựng chung một cánh đồng của 2 hay 3 thôn cộng lại và Quỳnh Thọ chọn cánh đồng xây dựng điểm là đúng.
Công thước luân canh cánh đồng Giông trước năm 2003
Diện tích (ha)
Loại cây trồng
Thời gian chiếm đất
Năng suất tạ/ha
Đơn giá Đ/kg
Giá trị sản lượng (Triệu/đồng)
Tổng giá trị/ha/năm (tr.đ)
10,6 ha
Lúa xuân
20/2 á30/5
70
2000
14,20
47,70
10,6 ha
Lúa mùa sớm
20/6 á 25/9
55
3000
16,50
7,1 ha
Cây ngô đông
25/9 á 15/2
40
2500
10,00
3,5 ha
Cây khoai lang
25/9 á 15/2
70
1000
7,00
Tổng 10,6 ha
470,92
Qua nghiên cứu chất đất và tìm hiểu thị trường trên cánh đồng Giông của thôn Đại Nẫm 3 đã được áp dụng cách luân canh Dưa Bao tử + lúa màu + cây cải cuốn Đài Loan.
Thu nhập từ cánh đồng Giông khi xây dựng cánh đồng 50 triệu
Diện tích (ha)
Loại cây trồng
Thời gian chiếm đất
Năng suất tạ/ha
Đơn giá Đ/kg
Giá trị sản lượng (Triệu/đồng)
Tổng giá trị/ha/năm (tr.đ)
10,6 ha
Dưa Bao tử
20/2 á30/5
150
2500
37,50
81,00
10,6 ha
Lúa mùa
15/6 á 30/9
55
3000
16,50
10,6 ha
Cải cuốn Đ.Loan
15/9 á 30/2
54000
500
27,00
Tổng
858,6
Qua 2 biểu đồ ta có thể đánh giá được sự tăng giá trị thu nhập rất lớn từ 470,92 triệu đồng lên 858,60 triệu đồng cũng ngay trên cánh đồng đó và cũng là những hộ nông dân đó.
Từ những thành công bước đầu của việc xây dựng cánh đồng Giông trong vụ đông năm 2003, vụ xuân 2004 và vụ mùa năm 2004 Quỳnh Thọ tiếp tục triển khai xây dựng tiếp 2 cánh đồng của 2 thôn Tiên Bá và Đại Nẫm 2 từ vụ xuân 2005 với cách luân canh phù hợp với đồng đất và truyền thống của nhân dân ở 2 thôn này.
*cách luân canh đã áp dụng tại cánh đồng Bố thôn Tiên Bá:
Loại cây trồng
Tổng diện tích
Thời gian Chiếm đất
Năng suất tạ/ha
Đơn giá đ/kg
Giá trị sản lượng/ha (triệu đồng)
Tổng giá trị /ha/năm (triệu đồng)
Ghi chú
Lúa xuân
15/2 á10/6
70
2000
14,00
Giống Q5-KD
Lúa mùa
15/6 á 25/9
55
3000
16,50
96,50
HT số 1-N87
7,5 ha ớt đông
30/9 á 10/2
200
1500
30,00
ớt Hàn Quốc
0,5 Dưa bao tử
30/9 á 10/2
120
3000
3600
Gống do nhà máy cấp
Tổng 14 ha
886,00
Quan việc thực hiện luân canh 4 loại cây trồng trong thời giam 1 năm 3 vụ ta thấy giá trị thu được cũng rất lớn, thời gian chiếm đất của các loại cây trồng là hợp lý phù hợp với trình độ thâm canh của người dân, phù hợp với điều kiện đất đai của cánh đồng bố.
* cách luân canh áp dụng tại cánh đồng Rộc của thôn Đại Nẫm 2:
Loại cây trồng
Tổng diện tích
Thời gian Chiếm đất
Năng suất tạ/ha
Đơn giá đ/kg
Giá trị sản lượng/ha (triệu đồng)
Tổng giá trị /ha/năm (triệu đồng)
Ghi chú
ớt xuân
10/2 á15/6
250
150
37,5
Giống Hàn Quốc
Lúa mùa
20/6 á 30/9
55
300
16,5
117,00
4 ha cải cuốn
15/10 á 20/2
54000
500
27,0
Giống do nhà máy cung cấp
5,7 ha Dưa bao tử
30/9 á 10/2
120
3000
36,0
Làm bầu
Tổng 9,7 ha
837,00
Qua việc thực hiện luân canh cây trồng gồm ớt xuân, lúa mùa, cải cuốn Đài Loan và Dưa bao tử trên cánh đồng Rộc 9,7 ha ta thấy giá trị sản lượng thu được trên 1ha là rất lớn, phù hợp với đồng đất và truyền thống thâm canh của nhân dân trong thôn Đại Nẫm 2.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 08 về xây dựng cánh đồng đạt giá trị 50 triệu đồng/ha/năm phát huy thắng lợi của việc xây dựng 3 cánh đồng đạt tiêu chí. Dư luận quần chúng nhân dân rất phấn khởi vì đã giải quyết được việc làm ngay trên đồng đất của mình và lại có thu nhập cao. Từ vụ mùa năm 2004 xã tiếp tục tuyên truyền và vận động, đầu tư hỗ trợ cho 2 thôn còn lại quy vùng, đảm bảo xây dựng tiếp 2 cánh đồng Miễu của thôn Đại Nẫm 1 và cánh đồng Vược của thôn An Hiệp đạt giá trị sản lượng 50 triệu đồng/ha/năm. Và hoàn thành chỉ tiêu mà Đảng bộ đề ra đến năm 2005 xây dựng được mỗi thôn 1 cánh đồng đạt giá trị sản xuất 50 triệu đồng/ha/năm trở lên.
3. Một số công thức luân canh có thể áp dụng tại xã Quỳnh Thọ
Công
thức
Loại cây trồng
Thời gian chiếm đất
Năng xuất
Tạ/ha
đơn giá
đồng/kg
Giátrị sảnlượng/ ha
(triệu đồng)
Tổnggiá trị/ha/năm
(triệu đồng)
Ghi chú
1
Lúa xuân
15/01-10/6
70
2000
14.00
60.5
Giống lúa Q5, KD, N87, HT số 1, ớthàn quốc
Lúa mùa sớm
15/6-20/9
55
3000
16.50
ớt đông
30/9-10/2
200
1500
30.00
2.
Dưa bao tử
20/2-30/5
150
2500
37.50
81.0
Giống dưa nhà máy cung cấp, giống lúa N87, HT1
Lúa mùa
15/6-30/9
55
3000
16.50
Cải cuốn Đài Loan
15/10-20/2
54.00
500
27.00
3.
Lúa xuân
10/2-15/6
70
2000
14.00
64.0
Dưa làm bầ, giống lúa N87, KD, HT1
Dưa Gang
10/6-30/7
28000
400
11.20
Lúa mùa
5/8-10/11
50
3000
15.00
Rau các loại
10/11-5/12
400
600
24.00
4
ớt xuân
10/2-15/6
250
2000
50.00
93.5
Giống ớt hàn quốc, giống lúa N87, KD, HT1
Lúa mùa
20/6-30/9
55
3000
16.50
Cải cuốn xuất khẩu
15/10-20/2
54.000
500
27.00
5
Lúa xuân
15/2-10/6
70
2000
14.00
57.5
Giống lúa Q5, KD
Lúa mùa
15/6-1/10
55
3000
16.50
Cải cuốn Đài Loan
15/10-20/2
54.000
500
27.00
Xã Quỳnh thọ triển khai thực hiện xây dựng cánh đồng có giá trị 50 triệu đồng trở lên từ năm 2003 đến nay xã đã hoàn thành mục tiêu đề ra. Đến nay toàn xã đã xây dựng được 4 cánh đồng với diện tích 40 ha. Đặc biệt vụ xuân năm 2005 xã đã có một cánh đồng tiếp theo được BCĐ huyện và tỉnh công nhận là cánh đồng đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên với diện tích là 27,07 ha.
Một số công thức luân canh xã đã áp dụng để xây dựng như:
Lúa xuân – lúa mùa sớm – ớt đông
Dưa bao tử – Lúa mùa sớm – Cải cuốn xuất khẩu
Lúa xuân – Lúa mùa– Cải cuốn xuất khẩu
ớt xuân – Lúa mùa – Cải cuốn xuất khẩu
Lúa xuân – Dưa gang – Lúa mùa – Rau các loại
Đó là những mặt thuận lợi cơ bản tạo đà cho hoàn thành thực hiện xây dựng cánh đồng 50 triệu trở lên/ha/năm của địa phương trong gian đoạn tiếp theo.
Kết quả sản xuất trên 1 ha tại cánh đồng giông
thôn đại nẫm 3 năm 2004
Đơn vị: 1000đ/ ha
cách
Tổng thu
Chi phí
Hiệu quả
Dưa bao tử
37.500
18.000
19.500
Lúa mùa sớm
16.500
5.580
10.920
Cải cuồn XK
27.000
5.200
21.800
Cộng
81.000
28.780
52.220
So sánh giá trị giữa cánh đồng đã thực hiện &
cánh đồng chưa xây dựng
Đơn vị: Triệu đồng/ ha/ vụ
So sánh
cách
Tổng thu
Chi phí
Hiệu quả
Cánh đồng xây dựngđạt trên 50 triệu
1 lúa 2 màu
81,0
28,7
52,3
Cánh đồng chưa xây dựng
2 lúa 1màu
47,7
17,5
30,2
Giá trị chênh lệch
33,3
11,2
22,1
Như vậy khi đã chuyển đổi giá trị sản lượng bình quân trên diện tích của toàn xã đạt từ 24 triệu đồng trở lên /1ha /vụ. Khi chưa chuyển đổi giá trị sản lượng bình quân trên diện tích của toàn xã đạt từ 17,5 triệu đồng /1 ha/ vụ.
Với diện tích gieo trồng không thay đổi nhưng giá trị thu nhập của tất cả các loại cây trồng đều tăng lên. Kết quả đó là do BQT HTX cùng với cán bộ và nhân dân Quỳnh thọ biết phát huy tiềm năng sẵn có cũng như tích cực học tập tiến bộ KHKT một số cây trồng có giá trị xuất khẩu cao vào gieo trồng như ơt Đài Loan, Khoai tây... được đưa vào sản xuất. Thẳng thắn nhìn nhận ra những hạn chế trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo sản suất. Có sự đánh giá đúng khả năng của địa phương, đồng thời tận dụng sáng tạo nguồn lao động nông nghiệp sẵn có của địa phương. Những năm trước đây do chưa tìm ra nối đi đúng do vậy mà nguồn tiềm năng của địa phương chưa được phát huy, đất đai của Quỳnh thọ cũng chưa có biện pháp khai thác tốt vì vậy mà sản xuất nông nghiệp của địa phương có sự trì trệ. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của địa phương nhưng năng suất phải đạt giá trị cao nhất
III. Thực trạng về tiêu thụ sản phẩm của địa phương.
Nhận rõ được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân. Xuất phát từ thực tế sản phẩm nông nghiệp của các địa phương trong tỉnh nói chung và Quỳnh thọ nói riêng mang tính thời vụ do vậy mà lãnh đạo xã cũng như BQT HTX DV nông nghiệp Quỳnh thọ luôn luôn chọn thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương mình một cách hợp lý nhất. Để có được sản phẩm nông nghiệp tốt đảm bảo cung cấp cho nhu cầu người tiêu dùng, các đại lý, các nhà mua buôn, mua lẻ, để vận chuyển hàng hoá đúng đủ đến nơi tiêu thụ. Xã đã quy vùng sản xuất từng loại sản phẩm hàng hoá ngoài ra còn phối kết hợp với các xã lân cận để đảm bảo cung cấp đúng đủ kịp thời. Nếu tiếp tục thự...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty cổ phần tập đoàn DaBaCo Nông Lâm Thủy sản 0
R Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thức ăn chăn nuôi Nông Lâm Thủy sản 0
R Phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Thành Lợi Nông Lâm Thủy sản 0
D Phát triển thị trường phát thải carbon ở Việt Nam Khoa học Tự nhiên 0
D Hoàn thiện marketing – mix nhằm phát triển thị trường của nhà hàng oven d’or, khách sạn sheraton hà nội Marketing 0
D lý luận về sản xuất hàng hóa và vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường ở việt nam hiện nay Môn đại cương 0
D Phân tích và định giá cổ phiếu công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông đà Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Tại Các Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Thị Xã Gò Công, Tỉnh Tiền Giang Văn hóa, Xã hội 0
D Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Đức Giang tại Tỉnh Thái Bình Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm chăn ga Everon của công ty CP Everpia Việt Nam trên thị trường Hà Nội Marketing 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top