Download miễn phí Đề tài Phương hướng và giải pháp phát triển công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp của huyện Thạch Thất - Tỉnh Hà Tây giai đoạn 2001-2005
A. Lời nói đầu 1
B. NỘI DUNG 3
Chương I: Một số vấn đề chung về công nghiệp 3
và tiểu thủ công nghiệp. 3
I.Vị trí và vai trò của công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. 3
1.Khái niệm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp . 3
2. Vị trí của công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp trong nền kinh tế xã hội. 4
3. Vai trò chủ đạo của công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt nam định hướng xã hội chủ nghĩa. 5
4. Một số phương hướng biện pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp trong nền KTQD. 8
5.Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH ở nông thôn nước ta hiện nay. 9
5.1 Đầu tư cơ sở sản xuất ở các địa phương, tạo công ăn việc làm và thu hút lao động từ nông thôn. 9
5.2 Giải quyết đầu ra cho nông nghiệp, nông thôn. 10
5.3 Điện khí hoá nông thôn. 10
5.4. Các sản phẩm cơ khí- điện phục vụ cho nông nghiệp. 11
5.5. Phân bón thuốc trừ sâu phục vụ nông nghiệp. 12
5.6. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp. 13
II. Quy luật phát triển khách quan của công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp. 13
1. Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp từ một ngành có vị trí thứ yếu, phát triển thành một ngành to lớn có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế. 13
2. Lịch sử phát triển của công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp. 14
3. Quá trình phát triển công nghiệp từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn. 15
CHƯƠNG II 17
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP-TIỂU 17
THỦ CÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN THẠCH THẤT-TỈNH HÀ TÂY 17
I. Điều kiện tự nhiên của huyện. 17
II. THỰC TRẠNG KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN THẠCH THẤT GIAI ĐOẠN 1995-1997. 19
1. Kinh tế. 19
1.1 .Về sản xuất: 19
a. Nông nghiệp: 20
b. Lâm nghiệp: 20
d. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 21
1.2. Lưu thông hàng hoá: 21
1.3 .Về cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng 22
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2015-08-20-de_tai_phuong_huong_va_giai_phap_phat_trien_cong_nghieptieu.leCi1oUyaX.swf /tai-lieu/de-tai-phuong-huong-va-giai-phap-phat-trien-cong-nghiep-tieu-thu-cong-nghiep-cua-huyen-thach-that-tinh-ha-tay-giai-doan-82368/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Công nghiệp tách khỏi nông nghiệp thành một ngành sản xuất độc lập. Tuy vậy, giữa hai ngành này có mối liên hệ sản xuất rất mật thiết với nhau. Do đó, đòi hỏi công nghiệp phải quay lại kết hợp với nông nghiệp bằng các hình thức tổ chức mối liên hệ sản xuất với những hình thức đa dạng và ngày càng hoàn thiên nh : tổ chức và cung ứng nguyên liệu và tư liệu lao động cho nhau; các hình thức liên kết liên doanh, các loại hình xí nghiệp liên kết sản xuất, các công ty, tổng công ty nông-công nghiệp hay công-nông nghiệp …
3. Quá trình phát triển công nghiệp từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn.
Đây là quá trình phát triển hoàn thiện về tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Quá trình đó trải qua 3 giai đoạn chủ yếu : hiệp tác giản đơn; công trờng thủ công; công xởng-đại công nghiệp cơ khí.
Tính quy luật này của sự phát triển công nghiệp đã đợc Lênin phát hiện và đợc đề cập trong tác phẩm “sự phát triển của chủ nghĩa t bản ở nớc Nga”. Các giai đoạn phát triển trên có nhiều điểm khác nhau, trong đó có 2 điểm nổi bật là sự khác nhau về mức độ phát triển phân công lao động xã hội và sự hoàn thiện của các công cụ lao động. So với giai đoạn hiệp tác giản đơn, ở giai đoạn công trờng thủ công, người ta vẫn sử dụng công cụ thủ công, nhng do có sự phân công và hiệp tác lao động nên sức sản xuất giai đoạn này tăng lên nhiều. Trong giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, phân công lao động và công cụ lao động đã có sự thay đổi căn bản : công cụ cơ khí được sử dụng phổ biến, phân công và hiệp tác lao động đợc thực hiện sâu rộng hơn. chính vì vậy, khả năng sản xuất được mở rộng, hiệu quả sản xuất được nâng cao.
Sự phát triển công nghiệp có thể diễn ra tuần tự theo các giai đoạn nêu trên, nhng cũng có thể phát triển nhảy vọt từ trình độ thấp lên trình độ cao, khi nó được bảo đảm những điều kiện phù hợp. Trong thời đại ngày nay, con đờng phát triển nhảy vọt đợc áp dụng ngày càng phổ biến ở các nước đang phát triển. Nhờ chính sách huy động hợp lý các nguồn lực bên trong và sự hỗ trợ có hiệu quả từ bên ngoài, nhiều nước đã rút ngắn quá trình xây dựng nền đại công nghiệp, từ một nước lạc hậu trở thành nước có nền công nghiệp phát triển. Các nước công nghiệp mới (NIC) là những điển hình về sự phát triển này.
Nghiên cứu tính quy luật này không những có ý nghĩa thực tiễn về tổ chức sản xuất, ứng dụng máy móc thiết bị mà còn góp phần thúc đẩy việc thực hiện công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất trong công nghiệp.
Chương II
Thực trạng phát triển công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp ở Huyện Thạch Thất-Tỉnh Hà Tây
I. Điều kiện tự nhiên của huyện.
-Vị trí địa lý: Thạch Thất là một vùng bán sơn địa, nằm ở phía tây bắc tỉnh Hà Tây. Với diện tích tự nhiên 119,5km2. Có toạ độ địa lý 20o58’23”-21o06’10” độ vĩ bắc 105o27’54”-105o32’22” độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Phúc Thọ; phía nam, đông giáp huyên Quốc Oai; phía tây giáp huyện Lương Sơn-Hoà Bình, huyện Ba Vì, thị xã Sơn Tây.
Trung tâm huyện cách thị xã 13km về phía Tây Bắc, cách thị xã Hà Đông 28km về phía Đông nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40km về phía Đông, gồm 19 xã và 1 thị trấn. Có đường quốc lộ 32 chạy qua phía bắc huyện, quốc lộ 21A ở phía Tây, đường cao tốc Láng-Hoà Lạc chạy qua ở phía Nam huyện, tỉnh lộ 80, 84 chạy qua huyện tạo nên mạng lưới giao thông khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế-xã hội.
Địa hình huyện là khu vực chuyển tiếp của vùng núi tỉnh Hoà Bình xuống đồng bằng sông Hồng. Hình dáng địa hình có xu hướng dốc từ phía Tây-Bắc xuống Đông-Nam, nghiêng từ Tây sang Đông, được chia thành 2 vùng chính:
+ Vùng đồi gò bán sơn địa: Nằm phía hữu ngạn sông Tích thuộc khu vực phía Tây huyện với diện tích 70,56km2 chiếm 60,7% diện tích toàn huyện.
+ Vùng đồng bằng: Nằm phía tản ngạn sông Tích thuộc khu vực phía Đông của huyện, nói chung địa hình tương đối bằng phẳng, ở phía đông nam có nhiều vùng trũng.
-Về khí hậu: Thạch Thất thuộc vùng khí hậu miền bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa nóng ấm và mùa khô hanh, nhiệt độ trung bình hàng năm 23,8oC. Độ ẩm không khí trung bình từ 80%- 85%.lượng mưa trung bình 1753mm, số ngày nắng trong năm khoảng 270 ngày. Hướng gió chủ yếu là tây- bắc, đông- nam, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Lào khoảng từ tháng 5 đến tháng 7. Với đặc điểm khí hậu nêu trên là điều kiện thận lợi để nuôi trồng các loại cây, con vùng nhiệt đới, nhưng cũng có hạn chế là mùa mưa thường ngập úng, mùa khô hanh thường bị hạn đặc biệt là vùng đồi gò, còn gần 800 ha thường bị hạn do chưa có công trình tưới nước.
-Về tài nguyên:
+ diện tích đất tự nhiên của Huyện Thạch Thất 11948,84 ha trong đó đã khai thác đưa vào sử dụng 10775,45 ha chiếm 90,18% quĩ đất, chử dụng 1173,39 ha bằng 9,82%.
+ Theo hệ thống phân loại đất Việt Nam vể thổ nhưỡng đất đai của huyện được chia làm 4 nhóm chính.
Nhóm đất phù sa: với diện tích 7.979 ha bằng 90,31%.
Nhóm Feralit: với diện tích 138 ha chiếm 1,56%.
Nhóm dốc tụ: diện tích 407 ha bằng 4,61%.
Nhóm đất vàng đỏ trên đồi cao diện tích 311 ha bằng 3,52%.
Nhìn chung đất đai ở các vùng đồng bằng có độ phì nhiêu cao, với nhiều loại địa hình nên có thể bố trí nhiều loại cây trồng.
+ Tổng quỹ đất của huyện phân bố không đều, các xã vùng đồi gò bán sơn địa dân cư thưa, diện tích lớn, các xã vùng đồng bằng dân cư đông đúc, diện tích nhỏ. Bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người khoảng 0,09 ha. Đất nông nghiệp chiếm 65%, bình quân khẩu nông nghiệp 562m2/người. Đất lâm nghiệp có khoảng 905,06 ha thuộc loại rừng trồng. Đất chuyên dùng 2.070,81 ha chiếm 17,33% diện tích đất tự nhiên.
+ Tài nguyên nước: Nước mặt chủ yếu ở các sông, suối trong nội huyện cung cấp và sự điều tiết ở nơi khác đến bằng các hệ thống công trình thủy lợi như trạm bơm tưới phù sa và hồ Đồng mô.
Nước ngầm ở vùng đồng bằng tương đối dồi dào và ở mức nông, vùng đồi gò chưa có tài liệu khoan địa chất nhưng với giếng đào của dân khoảng 6-10m đã có nước.
+ Khoáng sản: Từ trước đến nay chưa có tài liệu nghiên cứu, đánh giá đầy đủ nguồn khoáng sản trên địa bàn 20 xã của huyện, chỉ có phát hiện ra đất sét ở Minh Nghĩa, Đại Đồng vào năm 1971 do đoàn địa chất 307 lập năm 1982.
+ Phân vùng sinh thái: Do đặc điểm tự nhiên về khí hậu, địa hình thổ nhưỡng, thuỷ văn huyện Thạch Thất có thể phân ra hai vùng sinh thái:
Tiểu vùng đồi gò bán sơn địa thuộc hệ sinh thái đồi vườn và trồng lúa nước, rất thích hợp các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi trâu, bò.
Tiểu vùng đồng bằng: Thuộc hệ sinh thái đồng bằng, chế độ canh tác chính là 2 vụ lúa, một vụ màu, có lợi thế với cây ăn quả và chăn nuôi lợn, gia cầm và nuôi thuỷ sản.
+ Về cảnh quan, di tích lịch sử và du lịch: Thạch Thất là một vùng đất cổ, hình thành và phát triển sớm ở nước ta. Theo thống kê của ngành văn hoá có 98 di tích như đình chùa, đền miếu, văn chỉ, trong đó có 30 di tích đã được xếp hạng. Nổi bật có đền t...