nholinhnganhieu12
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Một số phương pháp nhằm hoàn thiện việc xây dựng và quản lý qũy tiền lương tại công ty cơ khí Hà nội
Giám đốc xưởng, quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm về mặt quản lý, tổ chức, điều hành, sử dụng các tiềm năng lao động, thiết bị là các nguồn lực khác sao cho đúng tiến độ.
Về mặt nhiệm vụ phải nắm vững kế hoạch được giao, thời gian hoàn thành sản xuất, các yêu cầu về kỹ thuật công nghệ, chế tạo, chất lượng, sản phẩm , phối hợp chặt chẽ với các phòng kỹ thuật nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất khác có liên quan để công việc sản xuất được thuận tiện. Xây dựng kế hoạch tác nghiệp tuần, tháng, năm, sử dụng lao động các thiết bị, phương tiện sản xuất cần thiết, phân công điều hành sản xuất để đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm và thời gian sản xuất theo qui định.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-09-26-chuyen_de_mot_so_phuong_phap_nham_hoan_thien_viec_xay_dung_v.687I8x2ErT.swf /tai-lieu/chuyen-de-mot-so-phuong-phap-nham-hoan-thien-viec-xay-dung-va-quan-ly-quy-tien-luong-tai-cong-ty-co-khi-ha-noi-77970/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
Chiếc
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Nguồn: Báo cáo thường kỳ của công ty năm 2001
Việc sản xuất của công ty chịu ảnh hưởng trực tiếp của nền kinh tế thị trường do không còn sự bao cấp của Nhà nước. Bản thân công ty phải quan tâm hàng đầu đến sự thay đổi của các nhân tố trên thị trường như kiểu dáng, chất lượng, công nghệ chế tạo, giá cả…mặt khác sản xuất sản phẩm đòi hỏi sự đầu tư lớn về vốn cũng như thời gian thực hiện. Chính vì thế mà công việc hạch toán làm lương là vô cùng phức tạp khi mà mỗi máy lên đến hàng ngàn chi tiết và các chi tiết lại qua các khâu cần thiết để hoàn thiện.
2.4 Đặc điểm về lao động
Về số lượng lao động, nhìn chung các năm sau giảm hơn so với năm trước, lý do là vì phụ thuộc vào thời điểm sản xuất, nếu hợp đồng sản xuất ngắn hạn ký nhiều thì số công nhân làm theo hợp đồng ngắn hạn sẽ nhiều và ngược lại. Nhưng về chất lượng lao động thì tăng lên đáng kể, số công nhân được đào tạo ngày càng cao, hiện nay số công nhân từ bậc 4 trở lên chiếm 60% tổng số công nhân viên. Có được điều này là do hàng năm công ty đã mở không ít lớp đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân bằng nhiều phương pháp khác nhau như đào tạo tại chổ, hình thức kết hợp vừa học vừa làm tại trường trung học công nghệ chế tạo máy do công ty quản lý, cử các công nhân có tay nghề cao đi học ở nước ngoài.
Bảng 4: Tổng hợp về lao động tại công ty cơ khí Hà nội
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1.
Chỉ tiêu chung
Trong đó nữ
Tuổi bình quân
Nam
Nữ
<= 20 tuổi
Từ 21- 25 tuổi
Từ 26- 30 tuổi
Từ 31- 40 tuổi
Từ 41- 50 tuổi
Từ 51- 55 tuổi
Trên 55 tuổi
1000
241
39,76
39,26
41,34
13
91
74
317
401
73
31
952
328
40,48
40,07
41,71
3
79
79
268
407
91
25
929
238
40,79
40,43
41,84
5
72
86
233
400
144
19
953
238
40,67
40,26
41,92
4
96
91
191
417
134
20
2.
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất
Gián tiếp
Trực tiếp
1000
289
711
952
283
669
929
270
659
953
267
686
3.
3.1
3.2
3.3
Theo cơ cấu quản lý hành chính
Cán bộ quản lý
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Trợ lý giám đốc
Trưởng- phó phòng ban
Giám đốc- phó giám đốc trung tâm
Giám đốc-phó giám đốc xưởng,XN,PX
Nhân viên gián tiếp
Phòng ban trung tâm
Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp
Công nhân sản xuất
Sản xuất
Phục vụ
85
1
4
3
46
2
29
214
165
49
711
586
125
74
1
3
3
47
2
18
209
185
24
669
556
113
73
1
3
3
37
2
27
197
174
23
659
547
112
72
1
5
5
27
8
26
203
159
44
678
569
109
4.
Trình độ
Số có trình độ trên đại học
Số có trình độ đại học
Số có trình độ cao đẳng
Số có trình đô THCN
Số có trình độ sơ cấp
Số CNKT bậc 3 trở xuống
Số CNKT bậc 4
Số CNKT bậc 5
Số CNKT bậc 6 trở lên
Lao động phổ thông
1000
2
151
8
82
47
137
69
141
235
128
952
3
153
8
80
42
107
61
140
241
117
929
2
150
11
73
54
113
53
119
253
112
953
3
162
10
81
40
132
53
111
260
99
Nguồn: Báo cáo tổ chức lao động - nhân sự của công ty
Về cơ cấu độ tuổi thì công ty có 36- 40% công nhân có độ tuổi từ 30- 40 và 36-40% công nhân có độ tuổi từ 40- 50, còn lại là nhỏ hơn 30 tuổi và lớn hơn 50 tuổi. Với cơ cấu này khẳng định chất lượng tay nghề của công nhân viên trong thời gian này là rất tốt, số công nhân có kinh nghiệm có thâm niên công tác và đang ở đang ở thời điểm sức khoẻ tốt, rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Do đó, trong thời gian này nếu công ty giải quyết được nhiều việc làm cho cán bộ công nhân viên thì sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh lớn, khi đó qũy lương cũng tăng và lương bình quân cán bộ công nhân viên cũng được tăng theo cùng các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng và quản lý qũy lương tại công ty cơ khí Hà nội
3.1 Những thuận lợi
Thứ nhất: Trình độ tay nghề lao động trong công ty cao, có kinh nghiệm trong sản xuất đã góp phần không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí trong khâu sửa chữa làm lại, rút ngắn thời gian sản xuất, chất lượng và mẫu mã sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chu kỳ quay vòng sản xuất nhanh làm tăng doanh thu, tăng lãi, tổng qũy lương cũng tăng theo và các qũy khác cũng phát triển
Thứ hai: Ngoài ra công ty còn chú trọng đầu tư chiều sâu vào cơ sở vật chất kỹ thuật vào những năm gần đây đã làm cho năng suất lao động tăng nhanh. Các xưởng sản xuất chính ( xưởng đúc, xưởng cán thép) đã được thay mới hoàn toàn với công suất 6000 tấn/ năm và 4000 tấn/ năm đã giúp cho công ty có thể nhận ký các hợp đồng lớn mà không sợ thời hạn giao nộp sản phẩm. Vì thế mà lấy được uy tín lớn với khách hàng, giữ được hợp đồng sản xuất lâu dài, đem lại công ăn việc làm ổn định cho công nhân viên và hoạt động của qũy lương được ổn định.
Thứ ba: Công ty có một vị trí rất quan trọng trong ngành công nghiệp và luôn được Chính phủ và Bộ quan tâm về mọi mặt nhất là mặt ưu tiên cho vay vốn dài hạn để đầu tư chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó duy trì các hoạt động của tổng qũy lương.
Ngày nay sản phẩm của công ty đã có chổ đứng trên thị trường không những ở trong nước mà còn ở nước ngoài như Ba lan, Tiệp, Cuba và một số nước khác… vì thế thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được nâng lên rõ rệt.
Bảng 5: Bảng tổng kết hoạt động KD của cty trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
TH 2000
KH 2001
TH 2001
So sánh
So sánh
1
2
3
3/1
3/2
1. Giá trị TSL (tr. Đ)
2. Tổng doanh thu (tr. Đ)
3. Thu nhập bình quân
4. Nộp ngân sách ( tr. Đ)
38.825
48.048
721.000
2.881
46.496
56.600
808.000
47.423
63.413
940.500
4.664
122,15
131,98
130,14
102,0
114,05
161,40
161,89
Nguồn: Báo cáo thực hiện năm 2000, 2001 và kế hoạch 2002
3.2 Những khó khăn
Do tính đa dậng trong sản xuất, một chi tiết của sản phẩm làm ra cần qua rất nhiều khâu hoàn thiện, do đó có tác động không nhỏ đến tính phức tạp trong phân công lao động ở trong công ty. Hệ thống thanh bảng lương của công ty phải đưa nhỏ đến các bộ phận sản xuất. Vì thế mà không tránh khỏi những sai sót nhỏ khi chi trả lương cho các công nhân viên. Để tránh điều này công ty đã có một hệ thống giám sát công việc chặt chẻ song do tính phức tạp và đa dạng của quá trình sản xuất nên vẫn gặp một số khó khăn trong vấn đề chi trả lương.
* Qũy tiền lương của công ty là ở một trạng thái động. Nó phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm được sản xuất, số lượng công nhân viên tham gia hoạt động và tình hình thị trường lao động, do vậy việc thiết lập một qũy tiền lương hợp lý cho công ty là rất phức tạp, sao cho đảm bảo hài hoà a lợi ích người lao động - công ty - xã hội
* Khó khăn thứ ba là trang thiết bị là trang thiết bị để phục vụ cho công tác xây dựng qũy lương, chi trả tiền lương tới từng công nhân. Đảm bảo công bằng hợp lý giữa người lao động với nhau. Muốn vậy công ty phải cần trang bị thêm trang thiết bị hiện đại như máy tính, máy in để giảm vất vả, tiết kiệm thời gian cho cán bộ làm lương đồng thời tăng thêm cập nhật, chính xác dễ hiểu đối với việc tính lương.
II. Phân tích tình hình xây dựng qũy lương tại công ty cơ khí Hà nội
1. Xây dựng tổng qũy lương
1.1 Căn cứ sử dụng để tính qũy lương kế h...