Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam và chi nhánh Thanh Xuân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
ỤC LỤ
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Kết cấu luận văn......................................................................................................6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................................7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng Thương
mại...............................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng
Thương mại .................................................................................................................7
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .......................................................... 11
1.2. Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại ......................................................17
1.2.1. Khái quát hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...................17
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ...............................22
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại27
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng Thương mại .................32
1.3.1. Yếu tổ chủ quan ...............................................................................................32
1.3.2. Yếu tổ khách quan ...........................................................................................36
1.4. Kinh nghiệm và bài học tăng cường huy động vốn cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .....................................39
1.4.1. Kinh nghiệm tăng cường hoạt động huy động vốn từ một số NHTM trên địa
bàn Quận Thanh Xuân ..............................................................................................39
1.4.2. Bài học cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân ....................................................................................................42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................43
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM– CHI NHÁNH
THANH XUÂN........................................................................................................44
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân ....................................................................................................44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân ..............................................................44
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Thanh Xuân ..........................................................................................46
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân từ năm 2017-2019.................................49
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Ngân hàng Thương
mại cổ phần công thương Việt Nam– Chi nhánh Thanh Xuân.................................53
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tại chi nhánh .....................................................53
2.2.2. Chính sách huy động vốn tại chi nhánh..........................................................56
2.2.3. Kết quả huy động vốn tại chi nhánh ...............................................................57
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .............................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động vốn67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................71
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH XUÂN ...............................................................................72
3.1. Định hướng về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân trong thời gian tới.................................72
3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân trong hoạt động huy động vốn ...........................72
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
cổ phần công thương Việt Nam – CN Thanh Xuân ...................................................74
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .................76
3.2.1. Chiến lược huy động vốn ................................................................................76
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh......................78
3.2.3. Huy động vốn thông qua chính sách maketting ..............................................80
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ ..........................................................................82
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .................83
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan................................83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................85
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam .........................................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem
như xương sống của nền kinh tế. Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò
chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa
vốn và tác nhân thiếu vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với
quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, vấn đề vốn đang là
đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta.
Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Điều đó có thể dẫn đến rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…
Do vậy, tăng cường nguồn vốn huy động có mức chi phí hợp lý và ổn định
cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng.
Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân thuộc hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam – Một trong
những Ngân hàng Thương mại lớn hàng đầu Việt Nam đã có nhiều thành
công trong công tác huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên đứng trước xu
thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự cạnh tranh khá gay
gắt với các ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân đã và đang cố gắng tìm mọi hình thức và biện pháp nhằm
khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế
và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn, phù hợp với nhu
cầu đầu tư.
Sau một thời gian làm việc tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân, tình hình dịch bệnh nước ta và thế
giới, thực tiễn công tác huy động vốn tại Vietinbank Thanh Xuân với mong
muốn góp phần tăng cường hoạt động huy động vốn của chi nhánh, em đã lựa
chọn đề tài: “Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam có rất nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về
huy động vốn theo các góc độ khác nhau. Cụ thể như sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài: “Phát triển huy động vốn cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” của tác
giả Ngô Thị Phương Hà, Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2019) đã đi sâu nghiên cứu
về đối tượng KHCN, phân tích vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động từ
KHCN trên địa bàn đối với hoạt động của ngân hàng để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư trên địa bàn.
Luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài: “Quản trị huy động vốn tiền gửi tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nam” của tác giả Nguyễn Anh Quý, Đại học Thương mại (2018). Trong luận
văn, Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nam, những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế, và nguyên nhân
của những hạn chế. Đề xuất các giải pháp để quản trị hiệu quả hoạt động huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam.
Luận văn thạc sĩ đề tài: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên
Huế” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, Học viện hành chính Quốc gia
(2017). Trong luận văn, tác giả không chỉ phân tích tình hình huy động vốn
của ngân hàng mà còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy
động vốn. Tác giả đã nêu các chiến lược cụ thể và biện pháp thực hiện các
chiến lược đó nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn nhưng chưa phân tích kỹ
về nghiệp vụ huy động vốn và đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các
chỉ tiêu cụ thể để từ đó đề ra các giải pháp sát thực với thực trạng của Ngân
hàng giúp Ngân hàng tăng cường huy động vốn.
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn” của tác giả Phùng
Thị Loan, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2016). Trong luận văn,
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và phương
thức huy động vốn, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn từ năm 2011-
2014). Để từ đó đưa tác giả các giải pháp đối với Ngân hàng nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại đơn vị.
Đề tài luận văn thạc sĩ” Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” của tác giả
Nguyễn Đình Côn, Đại học Thương Mại (2015). Trong luận văn, Tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương, những kết quả
đã đạt được và những mặt còn hạn chế, và nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất các giải pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.
Xem xét một cách tổng quát, hoạt động huy động vốn của NHTM đã có
nhiều tác nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên trong
nền kinh tế thị trường luôn vận động, đổi mới và phát triển nên mỗi công trình
nghiên cứu lại có giá trị tại một thời điểm nhất định. Hơn thế, đặc điểm tại mỗi
ngân hàng lại rất khác nhau, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập một
cách có hệ thống về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, từ đó
tiếp tục bổ sung vào hệ thống các giải pháp chiến lược nhằm nâng cao khả năng
huy động vốn. Nghiên cứu luận văn để trả lời cho câu hỏi:
Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân trong những năm gần đây như thế nào Các
vấn đề còn hạn chế của chi nhánh
Nguyên nhân của những tồn tại đối với việc huy động vốn tại ngân hàng?
Làm thế nào để huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Thanh Xuân?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân, từ đó
đề xuất các giải pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về nguồn vốn của NHTM và huy
động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân giao đoạn đoạn từ
năm 2017 đến năm 2019, những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn
chế còn tồn tại, từ đó chỉ rõ nguyên nguyên nhân khách quan, chủ quan.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn
năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên quan
và các cơ sở lý luận hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, luận
văn tìm hiểu thực trạng huy động vốn từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân
tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Thanh Xuân
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu được thu thập, tổng hợp từ các sách báo, báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do các bộ phận chức
năng ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Việc tổng hợp số liệu được tiến hành bằng phương pháp phân tố thống
kê, được sử dụng chủ yếu để tổng hợp kết quả điều tra các tổ chức, cá nhân
gửi tiền. Việc phân tổ căn cứ vào kết quả điều tra theo các tiêu thức khác nhau
thông qua các tiện ích của các phần mền phân tích số liệu thống kê.
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp
phân tích dữ liệu như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp
so sánh để phân tích tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn qua các năm,
từ đó rút ra nhận xét về thực trạng hoạt động huy động vốn của Vietinbank
Thanh Xuân.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Một số lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân.
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại và nguồn vốn của Ngân
hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của
Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Để đưa ra định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất,
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình
thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu
bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị đĩa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”
Theo luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo các nhà Kính tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một
loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín
dụng”. Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình tổ chức tài chính,
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức Tín dụng hiện hành ở Việt Nam, nhà lập pháp định
nghĩa rằng “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM giữa các nước
trên thế giới nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: “NHTM là một tổ chức
tài chính, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung
cấp một danh mục sản phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng với tính chất chung là
nhận tiền gửi để sử dụng vào mục đích cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh
doanh khác”.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn
vốn huy động, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển
sản xuất. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng càng mở rộng tạo uy tín cho
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh
doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, địa phương để đưa ra các hình
thức huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Các NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội, các khách hàng tốt để
thực hiện việc cấp tín dụng mang lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức sau:
- Cho vay: là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTM. Các NHTM
thực hiện nhiều hoạt động cho vay khác nhau như cho vay thương mại, cho
vay tiêu dùng, tài trợ dự án. Cho vay thương mại là việc ngân hàng thực hiện
chiết khấu các thương phiếu bản chất là cho người bán vay hay cho vay ngắn
hạn để người vay thực hiện việc mua bán tích trữ hàng hóa. Hoạt động cho
vay tiêu dùng là hoạt động ra đời sau cho vay thương mại, vì các ngân hàng
tin rằng việc cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Nhưng do cạnh tranh
giữa các ngân hàng và sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng đã khiến các
ngân hàng coi cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn. Các
ngân hàng cũng dần mở rộng từ cho vay thương mại ngắn hạn sang cho vay
trung và dài hạn tài trợ cho các dự án.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu: Là việc mua có kỳ hạn hay mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thu hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
- Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê
cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
gian thuê đã được hai bên thỏa thuận. Công ty cho thuê tài chính là một tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
- Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ đã được bên bán và bên mua thoả thuận trong hợp
đồng mua bán, cung ứng dịch vụ, bao gồm các nghiệp vụ sau:
+ Ứng trước;
+ Quản lý khoản phải thu;
+ Thu hộ;
+ Bảo đảm rủi ro tín dụng của bên mua.
- Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
c. Các hoạt động khác.
- Mở các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng
đến gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Nó mang lại rất nhiều tiện ích cho
khách hàng (nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần
rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều này
đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh
toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh những thể
thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C đã phát triển các hình
thức thanh toán mới bằng thẻ, qua điện thoại, qua internet….
- Tài trợ thương mại: Là hình thức ngân hàng hỗ trợ cho đơn vị, tổ chức
hay doanh nghiệp thông qua các dịch vu như: dịch vụ nhờ thu, tín dụng
chứng từ, bảo lãnh nước ngoài….mà ở đó khách hàng tham gia giao dịch tài
trợ thương mại phải trả một khoản phí nhất định để được hưởng quyền lợi và
tiềm năng thương mại có thể mang lại từ việc tài trợ chương trình.
- Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân
hàng co rất nhiều các chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản là quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác
phát hành, ủy thác đầu tư… Thậm chí các ngân hàng đóng vai trò là người được
ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công
bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…
- Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Có rất nhiều NHTM cung cấp
dịch vụ này. Môi giới chứng khoán là dịch vụ cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua bán các chứng khoán. Tùy thuộc quy định của từng nước, NHTM có
thể thành lập hay không thành lập bộ phận này.
- Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá: Đây là một trong những dịch vu
lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân hàng lưu trữ vàng và
các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản và khách hàng phải
trả phí bảo quản.
- Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác, ngân hàng hưởng chênh lệch giá mua giá bán và phí dịch vụ.
- Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn thực hiện
các hoạt động: quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cho
thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và cung cấp các
dịch vụ đại lý.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo
lập được, đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nó chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi thành lập một ngân hàng, là nguồn vốn có tính chất thường xuyên ổn
lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của ngân
hàng nói riêng. Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thì Nhà nước cần có
những việc làm cụ thể sau:
Phối hợp với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền
kinh tế phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị đồng
tiền, đặc biệt là các khoản tiền gửi tại ngân hàng, dù là dưới hình thức nào.
Thông qua việc kiểm soát tốc độ lạm phát, Nhà nước đã góp phần bảo đảm
sức mua của đồng tiền không bị suy giảm, nghĩa là giá trị thực tế ổn định làm
cho người dân tin tưởng vào đồng tiền, vì một người sẽ không ngần ngại gửi
một món tiền vào ngân hàng khi họ tin tưởng rằng sau thời gian nhất định sẽ
thu về khoản tiền có giá trị cao hơn so với giá trị gửi trước kia. Mặt khác,
thông qua việc xác định tỷ giá hợp lý sẽ giảm thiểu hiện tượng đầu cơ ngoại
tệ... thu hẹp phạm vi hoạt động của ngoại tệ, mở rộng phạm vi lưu hành VND
góp phần vào việc kiềm chế lạm phát một cách hiệu quả và chính xác, xây
dựng lãi suất phù hợp và giữ vững ổn định tiền tệ.
-Tạo lập môi trường pháp lý ổn định.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước
quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng;
Đòi hỏi Nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của mình xây
dựng được môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, bảo vệ người gửi tiền, nghĩa
là các điều khoản của Luật, Bộ luật liên quan, cũng như các văn bản pháp quy
ngang hay dưới luật hiện hành phải đảm bảo số tiền khách hàng gửi vào
ngân hàng được bảo toàn và tăng trưởng. Việc ban hành hệ thống pháp lý
đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định
khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ
giữa người tiêu dùng và người tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu
tư, chuyển dần cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.85
-Về môi trường xã hội.
Đối với nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các ngân hàng bị ảnh
hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân, đặc biệt thói quen giữ tiền ở nhà, mua
vàng tích trữ, dường như với họ như thế an toàn hơn, tiện dụng hơn vì khi nào
cần tiền họ sẵn sàng bán đi nhanh chóng còn nếu gửi ngân hàng thì khi rút ra
sẽ không tiện vì một số thủ tục, giấy tờ và không có lợi vì rút trước hạn.
Chính vì vậy Nhà nước cần có biện pháp tích cực nhằm khuyến khích động
viên người dân gửi tiền và chi tiêu qua tài khoản mở tại ngân hàng, nên có
quyết định bắt buộc các cán bộ thuộc cơ quan Nhà nước phải mở tài khoản và
sẽ được trả lương qua tài khoản đó... để có thể thu hút được một lượng lớn
vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng. Bên cạnh đó, Nhà Nước cần có
chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, từ đó, nâng cao đời sống và thu nhập
của người dân để họ có thể tăng tích luỹ và sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày
càng nhiều
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia
với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định cán cân
thanh toán và giảm thất nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển xă hội, nâng cao
đời sống người dân. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách tiền
tệ đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng thời kỳ giúp người dân yên
tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền không
biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập ổn định hơn,
họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó ngân hàng có cơ hội
thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư sinh lời. Mặt
khác, Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng và nâng cao quản lý ngoại hối một
cách có hiệu quả vì nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xă hội của đất nước.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi86
Như vậy góp phần làm nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống của người
dân và người dân sẽ có nhiều tiền gửi vào ngân hàng hay tạo cho mọi người
tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
Tập trung vào củng cố, hoàn thiện thị trường tiền tệ. Chỉ trên cơ sở các
thị trường tài chính phát triển, ngân hàng Nhà Nước mới có thể sử dụng đầy
đủ các công cụ nhằm đảm bảo ổn định tiền tệ và tỷ giá, góp phần tăng trưởng
kinh tế. Đồng thời cần có những biện pháp thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của
thị trường chứng khoán
Trong khi cạnh tranh và rủi ro trong nền kinh tế có xu hướng gia tăng,
Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan điều hành của chính phủ, cần nâng cao
chất lượng và tăng cường thanh tra và kiểm soát đối với tất cả ngân hàng.
Đồng thời Ngân hàng Nhà nước phải xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ
các ngân hàng công khai, đầy đủ và kịp thời, sớm cho ra đời các công cụ,
nghiệp vụ tài chính mới nhằm làm tăng tính hiệu quả, giảm rủi ro hoạt động
của hệ thống tài chính.
Nhằm hướng tới huy động vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế, đăc
biệt là kênh huy động qua NHTM cần có những chính sách mềm dẻo, linh
hoạt theo hướng sau:
-Hỗ trợ, cung cấp cho các ngân hàng thương mại về thông tin, chính
sách, định hướng phát triển lĩnh vực ngân hàng – tài chính.
-Tập trung xây dựng và hoàn thiện các chính sách tiền tệ, tín dụng thúc
đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng
-Củng cố, lành mạnh hóa và không ngừng nâng cao vị thế của các tổ
chức tín dụng Việt Nam.
-Đứng ra tổ chức các cuộc hội thảo giữa các ngân hàng thương mại để
tạo ra sự thống nhất trong định hướng phát triển, trong hoạt động tín dụng.87
-Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các
tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần
đây, tình hình nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp
hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán,
tỷ lệ chuyển hoán vốn của các ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì
vậy cần có sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh việc thanh tra,
kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại phải công
khai thông tin về tình hình hoạt động của ngân hàng. Việc công khai thông tin
một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các ngân hàng thương mại lành mạnh hơn,
mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của
ngân hàng thương mại từ đó yên tâm đầu tư.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
- Cập nhật những vấn đề có liên quan đến chính sách, phương hướng và
kịp thời chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc. Điều này tạo ra sự thống nhất trong
hoạt động quản lý của toàn hệ thống.
- Việc điều hành lãi suất huy động vốn nên để các Giám đốc chi nhánh
điều hành trên cơ sở các quy định của NHNN nhằm tạo sự linh hoạt cho
Vietinbank Thanh Xuân phù hợp với đặc thù của hoạt động huy động vốn tại
địa bàn TP. Hà Nội; chỉ nên quản lý chênh lệch đầu vào, đầu ra ở tỷ lệ nhất
định đảm bảo cho vay với lãi suất thực dương. Như vậy sẽ giúp cho
Vietinbank Thanh Xuân có thể linh hoạt điều hành lãi suất linh hoạt phù hợp
với sự biến động trên địa bàn hoạt động.
- Cần có các chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo từng
chuyên đề nghiệp vụ. Tổ chức tập huấn thường xuyên cho các cán bộ cơ sở để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật giúp cán bộ tiếp cận nhanh
chóng với công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi88
- Hiện nay việc tuyển dụng cán bộ hầu hết do Ngân hàng Công Thương
Việt Nam quyết định sau đó đưa về các chi nhánh làm việc. Do đó, đôi khi
không đáp ứng đúng yêu cầu về trình độ, sở trường cán bộ mà Vietinbank
Thanh Xuân đặt ra làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, chất lượng công
việc của chi nhánh. Đề nghị Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên giao
quyền tuyển chọn nhân viên cho Vietinbank Thanh Xuân, chỉ nên quy định
các chỉ tiêu của đối tượng được tuyển dụng như trình độ chuyên môn, tuổi
đời… để Vietinbank Thanh Xuân lựa chọn cho phù hợp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã một lần nữa phân tích những khó khăn của Vietinban CN
Thanh Xuân trong công tác huy động vốn từ đó tác giả đã đề xuất các giải
pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn cho Vietinbankk CN Thanh
Xuân.
Tuy nhiên để hoạt động huy động vốn của Vietinbank CN Thanh Xuân
đạt được những thành công như mong muốn thì còn phải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan khác, chính vì vậy tác giả cũng đã đựa ra một vài kiến nghị
đối với các cơ quan hữu quan như Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam...89
KẾT LUẬ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam và chi nhánh Thanh Xuân
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân
ỤC LỤ
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài .............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Kết cấu luận văn......................................................................................................6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................................................7
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng Thương
mại...............................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của Ngân hàng
Thương mại .................................................................................................................7
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại .......................................................... 11
1.2. Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại ......................................................17
1.2.1. Khái quát hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...................17
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ...............................22
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại27
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng Thương mại .................32
1.3.1. Yếu tổ chủ quan ...............................................................................................32
1.3.2. Yếu tổ khách quan ...........................................................................................36
1.4. Kinh nghiệm và bài học tăng cường huy động vốn cho Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .....................................39
1.4.1. Kinh nghiệm tăng cường hoạt động huy động vốn từ một số NHTM trên địa
bàn Quận Thanh Xuân ..............................................................................................39
1.4.2. Bài học cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân ....................................................................................................42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................43
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM– CHI NHÁNH
THANH XUÂN........................................................................................................44
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Xuân ....................................................................................................44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân ..............................................................44
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Thanh Xuân ..........................................................................................46
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân từ năm 2017-2019.................................49
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Ngân hàng Thương
mại cổ phần công thương Việt Nam– Chi nhánh Thanh Xuân.................................53
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tại chi nhánh .....................................................53
2.2.2. Chính sách huy động vốn tại chi nhánh..........................................................56
2.2.3. Kết quả huy động vốn tại chi nhánh ...............................................................57
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .............................................................66
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy động vốn67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................71
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH XUÂN ...............................................................................72
3.1. Định hướng về huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân trong thời gian tới.................................72
3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân trong hoạt động huy động vốn ...........................72
3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
cổ phần công thương Việt Nam – CN Thanh Xuân ...................................................74
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .................76
3.2.1. Chiến lược huy động vốn ................................................................................76
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh......................78
3.2.3. Huy động vốn thông qua chính sách maketting ..............................................80
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ ..........................................................................82
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân .................83
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan................................83
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................85
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam .........................................87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem
như xương sống của nền kinh tế. Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò
chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa
vốn và tác nhân thiếu vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với
quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu
vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, vấn đề vốn đang là
đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta.
Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Điều đó có thể dẫn đến rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…
Do vậy, tăng cường nguồn vốn huy động có mức chi phí hợp lý và ổn định
cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng.
Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân thuộc hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam – Một trong
những Ngân hàng Thương mại lớn hàng đầu Việt Nam đã có nhiều thành
công trong công tác huy động vốn trên thị trường. Tuy nhiên đứng trước xu
thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự cạnh tranh khá gay
gắt với các ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Xuân đã và đang cố gắng tìm mọi hình thức và biện pháp nhằm
khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế
và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn, phù hợp với nhu
cầu đầu tư.
Sau một thời gian làm việc tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công
thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân, tình hình dịch bệnh nước ta và thế
giới, thực tiễn công tác huy động vốn tại Vietinbank Thanh Xuân với mong
muốn góp phần tăng cường hoạt động huy động vốn của chi nhánh, em đã lựa
chọn đề tài: “Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam có rất nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về
huy động vốn theo các góc độ khác nhau. Cụ thể như sau:
Luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài: “Phát triển huy động vốn cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” của tác
giả Ngô Thị Phương Hà, Đại học Kinh tế Đà Nẵng (2019) đã đi sâu nghiên cứu
về đối tượng KHCN, phân tích vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động từ
KHCN trên địa bàn đối với hoạt động của ngân hàng để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư trên địa bàn.
Luận văn thạc sĩ kinh tế đề tài: “Quản trị huy động vốn tiền gửi tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu Tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nam” của tác giả Nguyễn Anh Quý, Đại học Thương mại (2018). Trong luận
văn, Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nam, những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn chế, và nguyên nhân
của những hạn chế. Đề xuất các giải pháp để quản trị hiệu quả hoạt động huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam.
Luận văn thạc sĩ đề tài: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thị xã Hương Thủy, Thừa Thiên
Huế” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, Học viện hành chính Quốc gia
(2017). Trong luận văn, tác giả không chỉ phân tích tình hình huy động vốn
của ngân hàng mà còn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy
động vốn. Tác giả đã nêu các chiến lược cụ thể và biện pháp thực hiện các
chiến lược đó nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn nhưng chưa phân tích kỹ
về nghiệp vụ huy động vốn và đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các
chỉ tiêu cụ thể để từ đó đề ra các giải pháp sát thực với thực trạng của Ngân
hàng giúp Ngân hàng tăng cường huy động vốn.
Đề tài luận văn thạc sĩ: “Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn” của tác giả Phùng
Thị Loan, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (2016). Trong luận văn,
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn và phương
thức huy động vốn, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn từ năm 2011-
2014). Để từ đó đưa tác giả các giải pháp đối với Ngân hàng nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại đơn vị.
Đề tài luận văn thạc sĩ” Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” của tác giả
Nguyễn Đình Côn, Đại học Thương Mại (2015). Trong luận văn, Tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương, những kết quả
đã đạt được và những mặt còn hạn chế, và nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất các giải pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương.
Xem xét một cách tổng quát, hoạt động huy động vốn của NHTM đã có
nhiều tác nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên trong
nền kinh tế thị trường luôn vận động, đổi mới và phát triển nên mỗi công trình
nghiên cứu lại có giá trị tại một thời điểm nhất định. Hơn thế, đặc điểm tại mỗi
ngân hàng lại rất khác nhau, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập một
cách có hệ thống về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn, từ đó
tiếp tục bổ sung vào hệ thống các giải pháp chiến lược nhằm nâng cao khả năng
huy động vốn. Nghiên cứu luận văn để trả lời cho câu hỏi:
Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân trong những năm gần đây như thế nào Các
vấn đề còn hạn chế của chi nhánh
Nguyên nhân của những tồn tại đối với việc huy động vốn tại ngân hàng?
Làm thế nào để huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam chi nhánh Thanh Xuân?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân, từ đó
đề xuất các giải pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về nguồn vốn của NHTM và huy
động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân giao đoạn đoạn từ
năm 2017 đến năm 2019, những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn
chế còn tồn tại, từ đó chỉ rõ nguyên nguyên nhân khách quan, chủ quan.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu được giới hạn trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2019 và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn
năm 2020 và các năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên quan
và các cơ sở lý luận hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, luận
văn tìm hiểu thực trạng huy động vốn từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân
tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Thanh Xuân
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu được thu thập, tổng hợp từ các sách báo, báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do các bộ phận chức
năng ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Việc tổng hợp số liệu được tiến hành bằng phương pháp phân tố thống
kê, được sử dụng chủ yếu để tổng hợp kết quả điều tra các tổ chức, cá nhân
gửi tiền. Việc phân tổ căn cứ vào kết quả điều tra theo các tiêu thức khác nhau
thông qua các tiện ích của các phần mền phân tích số liệu thống kê.
Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp
phân tích dữ liệu như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân, phương pháp
so sánh để phân tích tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn qua các năm,
từ đó rút ra nhận xét về thực trạng hoạt động huy động vốn của Vietinbank
Thanh Xuân.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 3 chương
như sau:
Chương 1: Một số lý luận chung về huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Xuân.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Xuân.
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại và nguồn vốn của Ngân
hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại và các hoạt động cơ bản của
Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Để đưa ra định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất,
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác nhau, hình
thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu
bao gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị đĩa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm…”
Theo luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay
cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ
chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo các nhà Kính tế học thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một
loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín
dụng”. Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp thì “Ngân hàng Thương mại là một loại hình tổ chức tài chính,
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết
kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức Tín dụng hiện hành ở Việt Nam, nhà lập pháp định
nghĩa rằng “Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM giữa các nước
trên thế giới nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: “NHTM là một tổ chức
tài chính, hoạt động kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, cung
cấp một danh mục sản phẩm, dịch vụ vô cùng đa dạng với tính chất chung là
nhận tiền gửi để sử dụng vào mục đích cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh
doanh khác”.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn
vốn huy động, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển
sản xuất. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng càng mở rộng tạo uy tín cho
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh
doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, địa phương để đưa ra các hình
thức huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
b. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng được coi là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Các NHTM luôn tìm kiếm các cơ hội, các khách hàng tốt để
thực hiện việc cấp tín dụng mang lại lợi nhuận tối ưu cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức sau:
- Cho vay: là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTM. Các NHTM
thực hiện nhiều hoạt động cho vay khác nhau như cho vay thương mại, cho
vay tiêu dùng, tài trợ dự án. Cho vay thương mại là việc ngân hàng thực hiện
chiết khấu các thương phiếu bản chất là cho người bán vay hay cho vay ngắn
hạn để người vay thực hiện việc mua bán tích trữ hàng hóa. Hoạt động cho
vay tiêu dùng là hoạt động ra đời sau cho vay thương mại, vì các ngân hàng
tin rằng việc cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Nhưng do cạnh tranh
giữa các ngân hàng và sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng đã khiến các
ngân hàng coi cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn. Các
ngân hàng cũng dần mở rộng từ cho vay thương mại ngắn hạn sang cho vay
trung và dài hạn tài trợ cho các dự án.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu: Là việc mua có kỳ hạn hay mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thu hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
- Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê
cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời
gian thuê đã được hai bên thỏa thuận. Công ty cho thuê tài chính là một tổ
chức tín dụng phi ngân hàng.
- Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ đã được bên bán và bên mua thoả thuận trong hợp
đồng mua bán, cung ứng dịch vụ, bao gồm các nghiệp vụ sau:
+ Ứng trước;
+ Quản lý khoản phải thu;
+ Thu hộ;
+ Bảo đảm rủi ro tín dụng của bên mua.
- Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác
c. Các hoạt động khác.
- Mở các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi khách hàng
đến gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện
các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua hệ thống ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Nó mang lại rất nhiều tiện ích cho
khách hàng (nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần
rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Điều này
đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh
toán hộ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh những thể
thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C đã phát triển các hình
thức thanh toán mới bằng thẻ, qua điện thoại, qua internet….
- Tài trợ thương mại: Là hình thức ngân hàng hỗ trợ cho đơn vị, tổ chức
hay doanh nghiệp thông qua các dịch vu như: dịch vụ nhờ thu, tín dụng
chứng từ, bảo lãnh nước ngoài….mà ở đó khách hàng tham gia giao dịch tài
trợ thương mại phải trả một khoản phí nhất định để được hưởng quyền lợi và
tiềm năng thương mại có thể mang lại từ việc tài trợ chương trình.
- Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân
hàng co rất nhiều các chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và
doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản là quản lý hoạt động tài chính hộ.
Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác
phát hành, ủy thác đầu tư… Thậm chí các ngân hàng đóng vai trò là người được
ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công
bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một
chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…
- Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Có rất nhiều NHTM cung cấp
dịch vụ này. Môi giới chứng khoán là dịch vụ cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua bán các chứng khoán. Tùy thuộc quy định của từng nước, NHTM có
thể thành lập hay không thành lập bộ phận này.
- Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá: Đây là một trong những dịch vu
lâu đời nhất được các NHTM thực hiện. Đó là việc ngân hàng lưu trữ vàng và
các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản và khách hàng phải
trả phí bảo quản.
- Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác, ngân hàng hưởng chênh lệch giá mua giá bán và phí dịch vụ.
- Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động trên ngân hàng còn thực hiện
các hoạt động: quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cho
thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và cung cấp các
dịch vụ đại lý.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo
lập được, đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, nó chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi thành lập một ngân hàng, là nguồn vốn có tính chất thường xuyên ổn
lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của ngân
hàng nói riêng. Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thì Nhà nước cần có
những việc làm cụ thể sau:
Phối hợp với các cơ quan chức năng của mình đảm bảo điều tiết một nền
kinh tế phát triển ổn định, tránh các đột biến làm giảm bất thường giá trị đồng
tiền, đặc biệt là các khoản tiền gửi tại ngân hàng, dù là dưới hình thức nào.
Thông qua việc kiểm soát tốc độ lạm phát, Nhà nước đã góp phần bảo đảm
sức mua của đồng tiền không bị suy giảm, nghĩa là giá trị thực tế ổn định làm
cho người dân tin tưởng vào đồng tiền, vì một người sẽ không ngần ngại gửi
một món tiền vào ngân hàng khi họ tin tưởng rằng sau thời gian nhất định sẽ
thu về khoản tiền có giá trị cao hơn so với giá trị gửi trước kia. Mặt khác,
thông qua việc xác định tỷ giá hợp lý sẽ giảm thiểu hiện tượng đầu cơ ngoại
tệ... thu hẹp phạm vi hoạt động của ngoại tệ, mở rộng phạm vi lưu hành VND
góp phần vào việc kiềm chế lạm phát một cách hiệu quả và chính xác, xây
dựng lãi suất phù hợp và giữ vững ổn định tiền tệ.
-Tạo lập môi trường pháp lý ổn định.
Hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước
quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh ngân hàng;
Đòi hỏi Nhà nước phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của mình xây
dựng được môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ, bảo vệ người gửi tiền, nghĩa
là các điều khoản của Luật, Bộ luật liên quan, cũng như các văn bản pháp quy
ngang hay dưới luật hiện hành phải đảm bảo số tiền khách hàng gửi vào
ngân hàng được bảo toàn và tăng trưởng. Việc ban hành hệ thống pháp lý
đồng bộ, rõ ràng sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định
khuyến khích của Nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ
giữa người tiêu dùng và người tiết kiệm, chuyển một phần tiêu dùng sang đầu
tư, chuyển dần cất trữ dưới dạng vàng, ngoại tệ, bất động sản sang đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.85
-Về môi trường xã hội.
Đối với nước ta hiện nay, việc huy động vốn của các ngân hàng bị ảnh
hưởng bởi yếu tố tâm lý của người dân, đặc biệt thói quen giữ tiền ở nhà, mua
vàng tích trữ, dường như với họ như thế an toàn hơn, tiện dụng hơn vì khi nào
cần tiền họ sẵn sàng bán đi nhanh chóng còn nếu gửi ngân hàng thì khi rút ra
sẽ không tiện vì một số thủ tục, giấy tờ và không có lợi vì rút trước hạn.
Chính vì vậy Nhà nước cần có biện pháp tích cực nhằm khuyến khích động
viên người dân gửi tiền và chi tiêu qua tài khoản mở tại ngân hàng, nên có
quyết định bắt buộc các cán bộ thuộc cơ quan Nhà nước phải mở tài khoản và
sẽ được trả lương qua tài khoản đó... để có thể thu hút được một lượng lớn
vốn nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng. Bên cạnh đó, Nhà Nước cần có
chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, từ đó, nâng cao đời sống và thu nhập
của người dân để họ có thể tăng tích luỹ và sẽ gửi tiền vào ngân hàng ngày
càng nhiều
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ quốc gia
với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định cán cân
thanh toán và giảm thất nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển xă hội, nâng cao
đời sống người dân. Do đó Ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách tiền
tệ đúng đắn, phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng thời kỳ giúp người dân yên
tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền không
biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập ổn định hơn,
họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó ngân hàng có cơ hội
thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư sinh lời. Mặt
khác, Ngân hàng Nhà nước cần chú trọng và nâng cao quản lý ngoại hối một
cách có hiệu quả vì nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính
sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xă hội của đất nước.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi86
Như vậy góp phần làm nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống của người
dân và người dân sẽ có nhiều tiền gửi vào ngân hàng hay tạo cho mọi người
tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.
Tập trung vào củng cố, hoàn thiện thị trường tiền tệ. Chỉ trên cơ sở các
thị trường tài chính phát triển, ngân hàng Nhà Nước mới có thể sử dụng đầy
đủ các công cụ nhằm đảm bảo ổn định tiền tệ và tỷ giá, góp phần tăng trưởng
kinh tế. Đồng thời cần có những biện pháp thúc đẩy sự phát triển hiệu quả của
thị trường chứng khoán
Trong khi cạnh tranh và rủi ro trong nền kinh tế có xu hướng gia tăng,
Ngân hàng Nhà Nước và các cơ quan điều hành của chính phủ, cần nâng cao
chất lượng và tăng cường thanh tra và kiểm soát đối với tất cả ngân hàng.
Đồng thời Ngân hàng Nhà nước phải xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ
các ngân hàng công khai, đầy đủ và kịp thời, sớm cho ra đời các công cụ,
nghiệp vụ tài chính mới nhằm làm tăng tính hiệu quả, giảm rủi ro hoạt động
của hệ thống tài chính.
Nhằm hướng tới huy động vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế, đăc
biệt là kênh huy động qua NHTM cần có những chính sách mềm dẻo, linh
hoạt theo hướng sau:
-Hỗ trợ, cung cấp cho các ngân hàng thương mại về thông tin, chính
sách, định hướng phát triển lĩnh vực ngân hàng – tài chính.
-Tập trung xây dựng và hoàn thiện các chính sách tiền tệ, tín dụng thúc
đẩy phát triển nghiệp vụ ngân hàng
-Củng cố, lành mạnh hóa và không ngừng nâng cao vị thế của các tổ
chức tín dụng Việt Nam.
-Đứng ra tổ chức các cuộc hội thảo giữa các ngân hàng thương mại để
tạo ra sự thống nhất trong định hướng phát triển, trong hoạt động tín dụng.87
-Thanh tra là giải pháp mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết định đối với việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng, làm cho các
tổ chức tín dụng hoạt động lành mạnh và hiệu quả. Nhất là trong thời gian gần
đây, tình hình nợ quá hạn của các tổ chức tín dụng ngày càng cao. Việc chấp
hành các quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán,
tỷ lệ chuyển hoán vốn của các ngân hàng chưa được thực hiện đúng. Chính vì
vậy cần có sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh việc thanh tra,
kiểm soát, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại phải công
khai thông tin về tình hình hoạt động của ngân hàng. Việc công khai thông tin
một mặt sẽ giúp cho hoạt động của các ngân hàng thương mại lành mạnh hơn,
mặt khác giúp các khách hàng của ngân hàng theo dõi được hoạt động của
ngân hàng thương mại từ đó yên tâm đầu tư.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
- Cập nhật những vấn đề có liên quan đến chính sách, phương hướng và
kịp thời chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc. Điều này tạo ra sự thống nhất trong
hoạt động quản lý của toàn hệ thống.
- Việc điều hành lãi suất huy động vốn nên để các Giám đốc chi nhánh
điều hành trên cơ sở các quy định của NHNN nhằm tạo sự linh hoạt cho
Vietinbank Thanh Xuân phù hợp với đặc thù của hoạt động huy động vốn tại
địa bàn TP. Hà Nội; chỉ nên quản lý chênh lệch đầu vào, đầu ra ở tỷ lệ nhất
định đảm bảo cho vay với lãi suất thực dương. Như vậy sẽ giúp cho
Vietinbank Thanh Xuân có thể linh hoạt điều hành lãi suất linh hoạt phù hợp
với sự biến động trên địa bàn hoạt động.
- Cần có các chính sách đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo từng
chuyên đề nghiệp vụ. Tổ chức tập huấn thường xuyên cho các cán bộ cơ sở để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật giúp cán bộ tiếp cận nhanh
chóng với công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi88
- Hiện nay việc tuyển dụng cán bộ hầu hết do Ngân hàng Công Thương
Việt Nam quyết định sau đó đưa về các chi nhánh làm việc. Do đó, đôi khi
không đáp ứng đúng yêu cầu về trình độ, sở trường cán bộ mà Vietinbank
Thanh Xuân đặt ra làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, chất lượng công
việc của chi nhánh. Đề nghị Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên giao
quyền tuyển chọn nhân viên cho Vietinbank Thanh Xuân, chỉ nên quy định
các chỉ tiêu của đối tượng được tuyển dụng như trình độ chuyên môn, tuổi
đời… để Vietinbank Thanh Xuân lựa chọn cho phù hợp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã một lần nữa phân tích những khó khăn của Vietinban CN
Thanh Xuân trong công tác huy động vốn từ đó tác giả đã đề xuất các giải
pháp để tăng cường hoạt động huy động vốn cho Vietinbankk CN Thanh
Xuân.
Tuy nhiên để hoạt động huy động vốn của Vietinbank CN Thanh Xuân
đạt được những thành công như mong muốn thì còn phải phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khách quan khác, chính vì vậy tác giả cũng đã đựa ra một vài kiến nghị
đối với các cơ quan hữu quan như Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam...89
KẾT LUẬ
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links